Uploaded by vuvanluc19031999

BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG GẦM

advertisement
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNGCAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT COOGN NGHỆ
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN 03: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG GẦM
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 228A /QĐ-CĐNKTCN - ĐT ngày 02 tháng 08.năm 2016
của Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hà Nội, năm.2016
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
LỜI GIỚI THIỆU
Hệ thống truyền lực được lắp trên ô tô để truyền công suất từ động cơ đến
các bành xe chủ động vậy trong quá trình làm việc hệ thống truyền lực cần được
bảo dưỡng, sửa chữa những gì. Đây chính là nội dung chính trong quấn giáo trình
này
Để phục vụ cho học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến thức
cơ bản cả về lý thuyết và kỹ năng bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực. Với
mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm năm bài
Bài 1. Tổng quan về hệ thống truyền lực
Bài 2. Ly hợp
Bài 3. Hộp số thường(MT)
Bài 4. Hộp số thường(AT)
Bài 5. Các đăng
Bài 6. Cầu chủ động
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình, sắp xếp logic
từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cụm chi tiết trong hệ thống
truyền lực, đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy
trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau
giáo trình được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016
BAN BIÊN SOẠN
2
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
Lời giới thiệu
1
Mục lục
2
Bài 1. Tổng quan về hệ thống truyền lực
6
Bài 2. Ly hợp
73
Bài 3. Hộp số thường(MT)
62
Bài 4. Hộp số thường(AT)
165
Bài 5. Các đăng
111
Bài 6. Cầu chủ động
131
Bài 4. Hộp số thường(MT)
3
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN 03
Mã số mô đun: MĐ 03: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống gầm
Thời gian mô đun: 120 giờ; (Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành: 92 giờ, kiểm tra 7)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN :
- Vị trí: Mô đun được bố trí dạy sau các mô đun sau: MĐ 01, MĐ 02
- Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
+Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu , phân loại của các bộ phận trong hệ
thống truyền lực.
+Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận: ly hợp, hộp
số, các đăng, truyền lực chính, bộ vi sai, bán trục, moay ơ, bánh xe.
+Phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng các bộ phận: Ly
hợp, hộp số, các đăng, bộ vi sai, bán trục, moay ơ, bánh xe ô tô.
+ Trình bày đúng phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa những sai
hỏng của các bộ phận: Ly hợp, hộp số các đăng, truyền lực chính, bộ vi
sai, bán trục, moay ơ, bánh xe.
+Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa các chi tiết của các bộ phận: ly hợp,
hộp số, các đăng, bộ vi sai, bán trục, moay ơ, bánh xe đúng quy trình, quy phạm và
đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa.
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính
xác và an toàn
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời lượng
Loại
Địa
bài
Mã bài
Tên chương mục
Tổng Lý
Thực Kiểm
điểm
dạy
số
thuyết hành tra
30
6
24
0
Tổng quan về hệ
MĐ03-01
thống truyền lực
Ly hợp
10
3
6
1
MĐ03-02
MĐ03-03
MĐ03-04
MĐ03-05
MĐ03-06
Hộp số thường(MT)
Hộp số tự động(AT)
Các đăng
Cầu chủ động
Tổng
4
30
16
10
22
4
3
2
2
120
20
26
11
8
17
92
0
2
0
2
5
IV. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔ ĐUN
1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun:
Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự luận,
thực hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong mô đun về kiến thức, kỹ
năng và thái độ.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun:
- Kiến thức:
Qua sự đánh giá của giáo viên và tập thể giáo viên bằng các bài kiểm tra
viết và trắc nghiệm điền khuyết:
+ Trình bày được nhiệm vụ, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và
phương pháp kiểm tra bảo dưỡng các bộ phận của hệ thống điều truyền lực
- Kỹ năng:
Qua sản phẩm tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh, qua quá trình
thực hiện, áp dụng các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đầy
đủ đúng kỹ thuật và qua sự nhận xét, tự đánh giá của học viên và của giáo viên đạt
các yêu cầu:
+ Nhận dạng được các bộ phận, kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống truyền
lực
+ Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa được các sai hỏng chi tiết,
bộ phận đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa.
+ Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa
đảm bảo chính xác và an toàn.
+ Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh, an toàn và hợp lý.
- Thái độ:
Qua sự đánh giá trực tiếp trong quá trình học tập của học viên, đạt các yêu
cầu:
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong
bảo dưỡng, sửa chữa.
+ Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và
đúng thời gian.
5
BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
Mã chương: MĐ 03 – 01
Mục tiêu:
- Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại các cụm chi tiết trong hệ thống truyền
lực
- Vẽ được sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của ly hợp, hộp số, các đăng và cầu
chủ động
- Tháo lắp các cụm chi tiết đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn
- Nhận dạng các chi tiết
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các cụm chi tiết trong hệ thống truyền lực
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc ly hợp
3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc hộp số
4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc hộp số tự động
5. Cấu tạo và nguyên lý làm việc các đăng
6. Cấu tạo và nguyên lý làm việc cầu chủ động
7. Quy trình tháo lắp các cụm chi tiết trong hệ thống truyền lực
- Quy trình tháo, lắp ly hợp
- Quy trình tháo, lắp hộp số
- Quy trình tháo, lắp các đăng
- Quy trình tháo, lắp cầu chủ động
8. Nhận dạng các chi tiết
6
1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI CÁC CỤM CHI TIẾT TRONG
HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
1.1 Nhiệm vụ của hệ thống truyền lực
a. Cầu trước dẫn động (FF)
b. Cầu sau dẫn động (FR)
Hình 1.1: Hệ thống truyền lực
Nhiệm vụ của hệ thống truyền lực là truyền công suất của động cơ đến các
bánh xe chủ động.
1.2 Yêu cầu của hệ thống truyền lực
- Truyền công suất từ động cơ đến bánh xe chủ động với hiệu suất cao,
độ tin cậy lớn.
- Thay đổi mô men của động cơ dễ dàng
- Cấu tạo đơn giản, dễ bảo dưỡng, sửa chữa.
1.3 Phân loại hệ thống truyền lực
Theo cách bố trí hệ thống truyền lực chia ra làm các loại sau.
- FF(Front-Front) động cơ đặt trước, cầu trước chủ động
- FR(Front- Rear) động cơ đặt trước, cầu sau chủ động
- 4WD(4 wheel drive) bốn bánh chủ động
- MR (Midle- Rear) động cơ đặt giữa cầu sau chủ động
- RR(Rear- Rear) động cơ đặt sau, cầu sau chủ động
1.4. Mục đích, yêu cầu và quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền lực
1.4.1 Mục đích
Chúng ta nhận thấy rằng mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật là duy trì tình
trạng kỹ thuật tốt của ôtô, ngăn ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy
7
trước các hư hỏng để kịp thời sứa chữa, đảm bảo cho ôtô chuyển động với độ
tin cậy cao. Vì thế, bảo dưỡng là việc cần làm thường xuyên.
Xe ô tô được cấu tạo bởi một số lượng lớn các chi tiết, do đó chúng có thể bị mòn,
yếu hay ăn mòn làm giảm tính năng, tùy theo điều kiện hay khoảng thời gian sử
dụng.
Từ các chi tiết cấu tạo nên xe, có thể dự đóan được rằng tính năng của chúng
sẽ giảm đi, do đó cần phải được bảo dưỡng định kỳ, sau đó điều chỉnh hay thay thế
để duy trì tính năng của chúng. Bằng cách tiến hành bảo dưỡng định kỳ.
1.4.2 Yêu cầu
- Ngăn chặn được những vấn đề lớn có thể xảy ra sau này.
- Xe ô tô có thể duy trì được trạng thái hoạt động tốt và thỏa mãn được những tiêu
chuẩn của pháp luật.
- Kéo dài tuổi thọ của xe.
- Khách hàng có thể tiết kiệm chi phí và lái xe an toàn hơn.
1.4.3 Quy trình bảo dưỡng.
Đối với hệ thống truyền lực, có ít nhất 8 công đoạn gồm: bảo dưỡng các
đăng, bảo dưỡng giảm xóc sau, bảo dưỡng phanh sau, tra mỡ trục càng sau, tán
rút rive biển số chống rung, xiết lại toàn bộ ốc trên hệ thống khung xe, và cuối
cùng là rửa xe. Sau đây là bảng tiêu chuẩn bảo dưỡng của các cụm chi tiết thuộc hệ
thống truyền lực.
8
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn bảo dưỡng bộ ly hợp
Kiểm tra bộ phận
Đĩa
ly
hợp
đơn
Đĩa
bộ ly
hợp
Độ sâu giữa đường kính
tán và bề bặt ngoài
Độ phẳng
Chiều đứng
Đảo, rơ
Chiều ngang
May ơ
trực
suất và
bánh
răng
truyền
động
Đĩa
áp
suất
Hành trình tự
do của trục
Xẻ dãnh theo
hướng ngang
Hành trình tự
do của trục
Xẻ dãnh theo
hướng quay
Đường kính
của đùm xẻ
rãnh
Độ dày
Độ phẳng
Lỗ chốt đai
Độ cao cần nhả
Điều
khiển
bộ ly
hợp
Bàn
đạp
bộ ly
hợp
Xy
lanh
chính
Bộ
trợ
lực ly
hợp
Độ rơ giữa chốt cần nhả
và bạc lót
Hành trình tự do thông
suất
Khoảng cách từ trục bàn
đạp đến trục lót
Lò xo
Độ dài tự do
hồi
Chiều dài cực
đại
Khoảng cách giữa xy
lanh và piston
Lò xo
Độ dài tự do
hồi
Lò xo
Độ dài tự do
hình
Độ dài tự cực
nấm
đại
Khoảng cách giữa piston
thủy lực và xy lanh
Công suất của piston
công suất đến thanh đẩy
Công suất của piston
công suất
Hành trình tự do của
thanh đẩy bộ trợ lực ly
hợp
Giá trị danh định
(đường kính cơ bản)
Loại kéo
Loại đẩy
2,2÷2,8
2,2÷2,8
Giới hạn bảo
dưỡng
Loại
Loại
kéo
đẩy
0,2
0,2
0,3÷1,2
1,5 hay
nhỏ hơn
1,0 hay
nhỏ hơn
1,2
1,2
1,5
1,5
1,3
1,0
0,06÷1,15
0,06÷1,15
0,45
0,45
0,09÷0,24
0,09÷0,24
0,42
0,42
0,3÷1,2
1,5 hay
nhỏ hơn
1,0 hay
nhỏ hơn
48
0,03
0,05
48,2
42
0,16
0
42
Biện pháp và nhận
xét
Độ dày
11,4±0,3(loại đẩy)
10,0±0,3(loại kéo)
Thay thế
0,03
0,05
0,16
0
59,8±0,1
0,5 hay nhỏ hơn
-0,024
+0,006
77±0,5
0,7 hay nhỏ hơn
56,8
0,2
Thay thế
Sửa chữa hoặc
thay thế
10,3
+22
0,1
Chỉnh
0,016÷0,111
0,12
Thay thế
12÷21
-
0,06÷0,242
0,5
78
Chỉnh
Thay thế
Thay thế
132
105,5
0,04÷0,125
0,15
58
-
Thay thế
21
19
Thay thế
13
13
Thay thế
0,01÷0,06
0,08
Thay thế các bộ
phận hư hỏng
Kiểm tra xem có
cong, mòn, hư
quá mức
3,8
9
Điều chỉnh
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn bảo dưỡng hộp số
Giá trị giới
hạn
Biện pháp
và nhận xét
0.05
Thay bánh
răng
0,06÷0,14
0,03
thay
Chiều sâu vòng găng đế côn
0
2,8
thay
Độ rơ giữa ống trượt bộ đồng bộ so với
đường kính ống bọc
Độ rơ rãnh ống bọc bộ đồng Thứ 4 và
tốc
thư5
Thứ 6. thư 6
Hành trình tự do ống bọc bộ đòng tốc và
then chuyển
Độ rơ giữa vòng găng bộ đồng tốc và côn
0,06÷0,14
0,3
thay
4,8÷5,43
6,5
4,7÷5,3
0,05÷0,35
0,5
2,5
0
Bánh răng số 1
Bánh răng số 2
Bánh răng số 3
Bánh răng số 4
Bánh răng lùi
Bánh răng số 5
0,15÷0,25
0,11÷0,65
0.10÷0,60
0,25÷0,40
0,15÷0,75
0,25÷0,60
0,75
0,85
0,6
0,6
0,96
0,6
Bộ phận bảo dưỡng
Khe hở bánh
răng(bánh
răng trục
chính, trục
trung gian,
bánh răng số
lùi)
Bộ phận
đồng hóa
(đồng tốc
)thứ 2 và
thứ3(loại
chốt)
Bộ phần
đòng hóa
thứ5 và thư6
(loại then)
Độ rơ bánh
răng trục
chính
Bánh răng số một
Bánh răng số hai
Bánh răng số ba
Bánh răng số bốn
Bánh răng số năm
Bánh răng số sáu
Bánh răng
Khớp với bánh răng trục
lùi
chính
Khớp với bánh răng trục
trung gian
Độ rơ giữa ống trượt bộ đồng tốc so với
đường kính ống bọc
Bộ phận bảo dưỡng
Giá trị danh
định của
đường kính
cơ bản trong
0,09÷0,28
0,08÷0,29
0,09÷0,24
0,09÷0,28
0,08÷0,28
0,09÷0,27
0,09÷0,29
0-08÷0,26
Giá trị danh
định
0,033
đường
kính cơ
97 0,046
bản
91
74
0,046-0,085
0,026-0,065
0,046-0,085
0,045-0,085
ống lót
Bánh răng 1
bạc
đệm
Bánh răng 3
trục
Bánh răng 4
chính
Độ rơ
Bánh răng 1
đường
Bánh răng 2
kính của Bánh răng 3
bạc
Bánh răng 4
đệm trụ
Bánh răng 5
lăn kim
trục
Bánh răng lùi
0,052-0,093
chính
Bạc đệm Độ rơ đương kính của
sau khi
bạc
hướng
lắp
đệm trục lăn kim
trục
Độ rơ đươngsau
kính
khicủa
lắp bạc đệm
chính
trục lăn
kim bánh răng lùi sau khi lắp
10
Giới hạn
-010
0,12
0,12
Thay bánh
răng hoặc
long đen
Biện pháp và
nhận xét
thay
Thay các bộ phận
hỏng nếu hai bạc
đệm trục lăn kim
được dùng cho
một bánh
răng thì phải
thay
dùng bạc chặn có
cùng màu để
thay thế
Thay
các bộ phận
hỏng
Lò xo hồi
tiếp ở
phần
trên bộ
chuyển
bánh
Lò
răngxo ở
bộ
chuyền
lực
Bánh răng
1
và
Bánh
răng
Bánh
6
răng
lùi xo
Lò
lâng
ở lực gõ
Lò xo
giữa
các bộ
Lò
xo
phốt
lâng
ở mặt
điã xo bi
Lò
chặn
chặn thép
Tải N
(kgf/chi
ều
Tảidài)
N
(kgf/chi
ều dài)
Tải N
(kgf/chi
ều
Tảidài)
N
(kgf/chi
ều
Tảidài)
N
(kgf/chi
ều dài)
Tải N
(kgf/chi
ều
Tảidài
N
Lò xo đẩy ở phần
dưới bộ
(kgf/chi
chuyển bánh răng
ều dài
Chạc
Độ rơ giữ chạc
chuyển đến
chuyển
Độ
củabộvấu
rãnhnghiêng
ống trượt
chạc
đồng tốc
Ray
Ray
chuyển với Chiều
lỗ ray dài
chuyển
chuyển
ray
<=
chuyển
Chiều
cong
300 dài
ray >=
Độ rơ lỗ ray chuyển ở vỏ
dưới
300
với lỗ ray
Độ
rơ giữa trục với cần chuyển số
chuyển
1 và số
lùi rơ giữa trục với cần chuyển số
Độ
6
Độ cong của cần chuyển
97(9,9)±5%/26, 78(8,0)/26, thay
7
7
85(8,7)/27,6
69(7,0)/27,
6
15(1,5)/14,5
12(1,25)/1 thay
5,5
13(1,3)/10
9,8(1,0)/10
49(5)/14,5
41(4,2)/14,
5
20(2)/12
16(1,6)/12
92(9,43)±10%/ 75(7,6)/34, thay
34,5
5
0,25 to 0,45
1.0
thay
<=0,1
0,2
<=0,02
0,04
<=0,03
0,06
[20]0,06-0,11
0,2
thay
[23]0,02-0,09
0,15
thay
[17]0,02-0,07
<=0,05
0,1
thay
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn bảo dưỡng các đăng
10
4. SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘP SỐ TỰ
ĐỘNG.
Hộp số tự động điều khiển thuỷ lực của hãng TOYOTA bao gồm một số bộ
phận chính sau
- Bộ biến mô thuỷ lực
- Hộp số hành tinh
- Bộ điều khiển thuỷ lực
- Bộ truyền động bánh răng cuối cùng
- Các thanh điều khiển
- Dầu hộp số tự động.
1.2.1 Bộ biến mô men thuỷ lực
Bộ biến mô men thủy lực trong hộp số tự động nhằm thực hiện các chức
năng sau:
- Tăng mômen do động cơ tạo ra;
- Đóng vai trò như một ly hợp thuỷ lực để truyền (hay không truyền) mô men từ
động cơ đến hộp số;
- Hấp thụ các dao động xoắn của động cơ và hệ thống truyền lực;
- Có tác dụng như một bánh đà để làm đồng đều chuyển động quay của động cơ
- Dẫn động bơm dầu của hệ thống điều khiển thuỷ lực.
Hình 1.2 Cấu tạo hộp số tự động của hãng TOYOTA
11
1.2.1.1 Cấu tạo của biến mô men thuỷ lực
Về cấu tạo, biến mô bao gồm: bánh bơm, bánh tuabin, stato, khớp một chiều
và ly hợp khoá biến mô.
Tua bin
Vỏ biến mô
Vỏ biến mô
Tua bin
Stato
Trục vào
Từ bánh đà
Khớp một chiều
Hình 1.3 Bộ biến mô men thuỷ lực
a. Bánh bơm
Bánh bơm được gắn liền với vỏ biến mô. Bánh bơm có rất nhiều cánh có
biên dạng cong được bố trí theo hướng kớnh ở bờn trong. Vành dẫn hướng được bố
trí trên cạnh trong của cánh bơm để dẫn hướng cho dòng chảy của dầu. Vỏ biến mô
được nối với trục khuỷu của động cơ qua tấm dẫn động. Dưới đây là sơ đồ cấu
tạo và vị trí của bánh bơm trong bộ biến mô men thuỷ lực:
Hình 1.8 Bánh bơm
b. Bánh tua bin
Cũng như bánh bơm, bánh tua bin có rất nhiều cánh dẫn được bố trí bên trong
bánh tua bin. Hướng cong của các cánh dẫn này ngược chiều với cánh
12
dẫn trên bánh bơm. Rô to tua bin được lắp với trục sơ cấp của hộp số. Cấu tạo và vị
trí làm việc của rôto tua bin như hình sau:
Hình 1.4 Bánh tuabin
c. Stator và khớp một chiều.
Stato được đặt giữa bánh bơm và bánh tua bin. Nó được lắp trên trục stato,
trục này lắp cố định vào vỏ hộp số qua khớp một chiều. Các cánh dẫn của stato
nhận dũng dầu khi nó đi ra khỏi rô to tua bin và hướng cho nó đập vào mặt sau của
cánh dẫn trên cánh bơm làm cho cánh bơm được cường hoá.
Khớp một chiều cho phép stato quay cùng chiều với trục khuỷu động cơ.
Tuy nhiên nếu stato có xu hướng quay theo chiều ngược lại, khớp một chiều sẽ khóa
stato lại và không cho nó quay. Do vậy stato quay hay bị khóa phụ thuộc vào hướng
của dòng dầu đập vào các cánh dẫn của nó. Sơ đồ cấu
tạo của stato và khớp một chiều được thể hiện trên hình sau.
Hình 1.5 Stator và khớp một chiều
13
1.2.1.2 Nguyên lý làm việc của biến mô men
a. Nguyên lý truyền công suất.
Chúng ta liên hệ sự làm việc của
biến mô men với sự làm việc của hai
quạt gió. Quạt chủ động được nối với
nguồn điện, cánh của nó đẩy không khớ
sang quạt bị động (không nối với
nguồn điện) đặt đối diện. Quạt bị
động sẽ quay cùng chiều với quạt chủ
động nhờ không khí đập vào.
Hình 1.6 Nguyên lý truyền năng lượng qua cánh quạt gió
Trong biến mô men, quá trình cũng xảy ra tương tự nhưng thực hiện qua
chất lỏng. Khi bánh bơm được dẫn động quay từ trục khuỷu của động cơ, dầu trong
bánh bơm sẽ quay cùng với bánh bơm. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên, lực ly
tâm làm cho dầu bắt đầu văng ra và chảy từ trong ra phía ngoài dọc theo các bề
mặt của các cánh dẫn. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên nữa, dầu sẽ bị đẩy ra
khỏi bánh bơm và đập vào các cánh dẫn của rô to tua bin làm cho rô to tua bin bắt
đầu quay cùng một hướng với bánh bơm. Sau khi dầu giảm năng lượng do va đập
vào các cánh dẫn của rô to tua bin, nó tiếp tục chảy dọc theo màng cánh dẫn của rô
to tua bin từ ngoài vào trong để lại chảy ngược trở về bánh bơm và một chu kỳ mới
lại bắt đầu. Nguyên lý trên tương tự như ở ly hợp thuỷ lực.
Sơ đồ thể hiện nguyên lý truyền công suất từ bánh bơm sang bánh tua bin
được thể hiện trên hình sau:
Hình 1.7 Nguyên lý truyền công suất của biến mô men
14
*Nguyên
mômen
lý
khuyếch
đại
Hình 1.8 Nguyên lý khuyếch đại mô men
Việc khuyếch đại mô men bằng biến mô được thực hiện bằng cách
trong cấu tạo của biến mô ngoài cánh bơm và rô to tuabin cũng có stato.
Với cấu tạo và cách bố trí các bánh công tác như vậy thì dòng dầu thuỷ lực sau
khi ra khỏi rô to tua bin sẽ đi qua các cánh dẫn của stato. Do góc nghiêng của cánh
dẫn stato được bố trí sao cho dòng dầu ra khỏi cánh dẫn stator sẽ có hướng trùng
với hướng quay của cánh bơm. Vì vậy cánh bơm không những chỉ được truyền
mô men từ động cơ mà nó còn được bổ sung một lượng mô men của chất lỏng từ
stato tác dụng vào. Điều đó có nghĩa là cánh bơm đó được cường hóa và sẽ
khuyếch đại mô men đầu vào để truyền đến rô to tua bin.
Chức năng của khớp một chiều Stator.
Khi tốc độ của bánh bơm lớn hơn tốc độ của bánh tua bin thì dòng dầu sau
khi ra khỏi tua bin vào cánh dẫn của stato sẽ tác dụng lên stato một mô men có
xu hướng làm stato quay theo hướng ngược với cánh bơm. Để tạo ra hướng dòng
dầu sau khi ra khỏi cánh dẫn của stato tác dụng lên cánh dẫn của bánh bơm theo
đòng chiều quay của bánh bơm thì khi này stato phải được cố định (khớp một chiều
khóa).
15
Rô to
tua bin
Hình 1.9 Hướng dòng dầu thay đổi khi khớp một chiều khóa
Khi tốc độ quay của rô to tua bin đạt gần đến tốc độ của bánh bơm, lỳc này
tốc độ quay của dũng dầu sau khi ra khỏi rô to tuabin tác dụng lên cánh dẫn của
stato có xu hướng làm stato quay theo hướng cựng chiều bánh bơm. Vì vậy nếu
stato vẫn ở trạng thái cố định thì không những không có tác dụng cường hoá cho
bánh bơm mà còn gây cản trở sự chuyển động của dũng chất lỏng gây tổn thất năng
lượng. Vì vậy ở chế độ này stato được giải phóng để quay cùng với rô to tuabin và
bánh bơm (khớp một chiều mở). Khi này biến mô làm việc như một ly hợp thuỷ
lực với mục đích tăng hiệu suất cho biến
mô.
Rô to
tua bin
Hình 1.15 Khớp một chiều quay tự do
*Cơ cấu khóa biến mô men thuỷ lực.
16
Khi ô tô chuyển động trên đường tốt, vận tốc của ô tô khá cao, khi đó mô
men cản chuyển động nhỏ nên số vòng quay của bánh tua bin xấp xỉ bằng số vòng
quay của bánh bơm. Biến mô đó làm việc ở chế độ ly hợp (stato được giải phóng)
nhưng hiệu suất còn nhỏ hơn 1 (từ 0,8 đến 0,9). Để hiệu suất truyền động của biến
mô đạt giá trị cao nhất, ở chế độ này người ta sử dụng một ly hợp để khóa cứng biến
mô. Tức là đường truyền mômen từ động cơ tới hộp số được thực hiện trực tiếp
thông qua ly hợp khóa biến mô như truyền qua một ly hợp ma sát bình thường và
lúc đó hiệu suất truyền bằng 1.
Kết cấu và nguyên lý của ly hợp khóa biến mô được thể hiện trên hình sau:
Li hợp mở
Li hợp khóa
Hình 1.10 Nguyên lý làm việc của li hợp khóa biến mô men
17
Ly hợp khóa biến mô men được lắp trên moay ơ của rô to tua bin và nằm
ở phía trước của rô to tua bin. Trong ly hợp khóa biến mô men cũng bố trí lò xo
giảm chấn để khi ly hợp truyền mô men được êm dịu không gây va đập. Vật liệu ma
sát ở ly hợp này cũng giống như vật liệu ma sát sử dụng cho phanh và đĩa ly hợp.
Khi ly hợp khóa biến mô hoạt động, nó sẽ quay cùng với cánh bơm và rô to tua bin.
Việc đóng và mở của ly hợp khóa biến mô men được quyết định bởi sự thay đổi của
hướng dũng dầu thuỷ lực trong biến mô men.
- Trạng thái mở ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ thấp hoặc mômen cản lớn,
biến mô men thuỷ lực làm việc ở chế độ biến mô men. Khi này nhờ cơ cấu điều
khiển thuỷ lực, dầu có áp suất chảy đến phía trước của ly hợp khóa biến mô, do áp
suất ở phía trước và phía sau của ly hợp bằng nhau nên ly hợp ở trạng thái mở.
- Trạng thái đóng ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ cao, ứng với mô men cản
nhỏ khi này các van điều khiển thuỷ lực hoạt động hướng dòng dầu thuỷ lực có áp
suất chảy đến phần sau của ly hợp. Do vậy pit tông ép ly hợp vào vỏ biến mô, kết
quả là biến mô được khóa và vỏ trước của biến mô quay cùng với cánh bơm và rô
to tua bin.
Nhờ có ly hợp khóa cứng biến mô mà đặc tính của nó được thể hiện trên
hình sau:
Hình 1.11 Đặc tính của biến mô men có li hợp khóa
d. Một số thông số của biến mô men
18
Trong quá trình truyền lực của biến mô men, chúng ta quan tâm đến hai
thông số là độ trượt (s) và hiệu suất ( ) của biến mô men.
Gọi MB , MT , MD lần lượt là mô men truyền của các bánh bơm, bánh tua bin
và stator; nT , nB là số vòng quay của bánh tua bin và bánh bơm.
Ta có:
MT M B M D
Trong phần lớn chế độ làm việc thì MT > MB . Khi đó chiều của MD
cùng chiều với MB và:
MT M B M D
Giá trị MT > MB là đặc trưng của biến mô men.
MT có giá trị lớn nhất khi khởi hành xe (nT = 0) và nhỏ nhất khi
MT = MB (tại giá trị số vòng quay nT0). Khi đó biến mô men làm việc
như li hợp thuỷ lực.
Hiệu suất của biến mô men được xác định theo công thức sau:
h
MT
nT
M B nB
Độ trượt s đượctính bằng công thức:
nT
s 1
nB
19
2. TRÌNH TỰ THÁO LẮP HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Để tháo hộp số tự động ta phải dựa vào cẩm nang sữa chữa của hộp số. Mỗi một
hộp số có một trình tự tháo lắp khác nhau nhưng thông thường hộp số có cấu tạo
gần giống nhau thì các bước để tháo các bộ phận chính là gần giống nhau. Dưới
đây là ví dụ trình tự tháo hộp tự động TOYOTA VIOS có ký hiệu U340E
1.Tháo công tắc vị trí trung gian /đỗ xe.
a. Tháo đai ốc, đệm và cần của trục
điều khiển.
b. Dùng một tô vít, cậy phần hãm và
tháo đai ốc hãm trục van điều khiển.
c. Tháo 2 bulông và kéo công tắc vị trí
P/N ra.
2. Tháo cảm biến vòng quay hộp số
20
a. Tháo bu lông và tháo cảm biến tốc
độ quay hộp số.
3. Tháo cút nối ống bộ làm mát dầu
a. Tháo 2 cút nối ống bộ làm mát dầu ra
khỏi vỏ hộp số.
b. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi cút ống
bộ làm mát dầu.
4. Tháo nút vỏ hộp số no.1
a. Tháo 4 nút vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ
hộp số trước và vỏ hộp số.
b. Tháo nút vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ
hộp số.
c. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi nút số
1.
5. Tháo ống nút thông hơi
21
a. Tháo ống nút thông hơi ra khỏi vỏ
hộp số.
6. Cố định hộp số
a. Tháo 19 bulông, cácte dầu hộp số tự
động và gioăng các te dầu hộp số tự động.
CHÚ Ý:
Một ít dầu vẫn còn lại trong cácte dầu.
Tháo tất cả các bulông cácte dầu và cẩn
thận tháo cả cụm cácte dầu.
b. Tháo 2 miếng nam châm ra khỏi
cácte dầu hộp số tự động.
c. Kiểm tra các hạt mạt trong cácte dầu.
Thu các mạt sắt bằng miếng nam
châm đã được tháo ra.
Quan sát cẩn thận các hạt và mẩu kim
loại trong cácte và nam châm để xác
định được mòn trong hộp số là loại
nào.
Thép (từ tính): Mòn vòng bi, bánh
răng và mòn các đĩa ma sát.
Đồng (không từ tính): Mòn vòng bi
8. Tháo cụm lưới lọc dầu thân van
22
a. Tháo 3 bulông và cụm lưới lọc dầu
khỏi thân van.
CHÚ Ý:
Tiến hành thao tác cẩn thận do vẫn
còn một ít dầu chảy ra từ lưới lọc.
b. Tháo gioăng lưới lọc dầu ra khỏi
cụm lưới lọc dầu thân van.
9. Tháo cụm thân van điều khiển hộp số
a. Tháo 5 giắc van điện từ chuyển số. b.
Tháo bulông, tấm hãm và tách cảm
biến nhiệt độ dầu ATF.
c. Tháo 2 bu lông và tháo nắp lò xo hãm
van điều khiển và lò xo hãm van điều
khiển.
23
d. Tháo 13 bu lông và cụm thân van
hộp số.
CHÚ Ý:
Không được làm rơi bi van một chiều, lò
xo thân bi một chiều hay píttông bộ
tích năng.
e. Tháo thân van một chiều (bi) và lò
xo.
f. Tháo gioăng phanh số 2 vỏ hộp số và
gioăng vỏ hộp số.
10. Tháo dây điện hộp số
a. Tháo bulông và dây điện hộp số ra
khỏi vỏ hộp số.
b. Tháo gioăng chữ O ra khỏi dây điện
hộp số.
11. Tháo gioăng phanh số 2 vỏ hộp số
24
a. Tháo gioăng phanh số 2 vỏ hộp số ra
khỏi vỏ hộp số.
12. Tháo goăng vỏ hộp số
a. Tháo gioăng phanh vỏ hộp số ra khỏi vỏ
hộp số.
13. Tháo gioăng trống phanh
a. Tháo gioăng trống phanh ra khỏi vỏ
hộp số.
14. Tháo thân van một chiều
a. Tháo thân van một chiều và lò xo ra
khỏi vỏ hộp số.
15. Tháo píttông bộ tích áp B-2
25
a. Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào lỗ dầu
và tháo píttông bộ tích áp B2 và lò xo.
CHÚ Ý:
Thổi khí nén có thể làm cho píttông bắn
mạnh ra. Nên khi tháo píttông, hãy
giữ nó bằng giẻ.
Không làm bắn dầu ATF bằng khí nén. b.
Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi píttông bộ
tích áp B-2.
16. Tháo píttông bộ tích áp C-3
a. Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào lỗ dầu
và tháo píttông bộ tích áp C3 và lò xo.
b. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi píttông bộ
tích áp C-3.
17. Tháo píttông bộ tích áp C-2
a. Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào lỗ
dầu
và tháo píttông bộ tích áp C2 và lò
xo.
CHÚ Ý:
Thổi khí nén có thể làm cho píttông bắn
mạnh ra. Nên khi háo píttông, hãy giữ nó
bằng giẻ.
Không làm bắn dầu ATF bằng khí nén.
26
b. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi píttông bộ
tích áp C-2.
18. Tháo vỏ trước hộp số
a. Tháo 14 bulông.
b. Dùng búa nhựa gõ nhẹ xung quanh
chu vi của vỏ trước hộp số trước để
tháo nó ra khỏi vỏ hộp số.
CHÚ Ý:
Vi sai có thể bị bất ngờ tuột ra khi
tháo vỏ trước hộp số.
19. Tháo gioăng chữ o bơm dầu phía
trước
20. Tháo cụm bánh răng vi sai
a. Tháo cụm bánh răng vi sai ra khỏi vỏ
hộp số.
21. Tháo gioăng phanh số truyền tăng a.
Dùng một tô vít, tháo 2 gioăng phanh
truyền tăng số 2 ra khỏi vỏ hộp số.
22. Tháo cụm trục sơ cấp
27
a. Tháo cụm trục sơ cấp ra khỏi vỏ hộp số.
23. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục
stato
a. Tháo vòng bi kim dọc trục stato ra
khỏi trục sơ cấp.
24. Tháo vòng bi đũa dọc trục moay ơ
ly hợp số tiến
a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục ra
khỏicụm moay ơ ly hợp số tiến.
25. Tháo cụm píttông của ly hợp số
tiến
a. Tháo cụm ly hợp số tiến ra khỏi vỏ
hộp số.
26. Tháo cụm nắp sau hộp số
a. Tháo 11 bulông.
b. Gõ xung quanh chu vi của nắp sau
hộp số bằng búa nhựa để tháo nắp
sau hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
27. Tháo goăng vỏ hộp số
28
a. Tháo 4 gioăng vỏ hộp số.
28. Tháo vòng bi đũa dọc trục trống ly
hợp phía sau
a. Dùng một thanh nam châm, tháo vòng
bi đũa kim dọc trục của trống ly
hợp.
29. Tháo cụm trục trung gian
a. Tháo cụm trục trung gian ra khỏi vỏ
hộp số.
30. Tháo đĩa của phanh dải và truyền
tăng số 2
a. Tháo mặt bích phanh dải số 2 và
truyền tăng, 2 đĩa phanh dải số 2 và
truyền tăng và 2 mặt bích phanh dải số
2 và truyền tăng No.2 ra khỏi vỏ hộp
số.
31. Tháo vòng bi đũa kim chặn dọc
trục
29
a. Dùng một thanh nam châm, tháo
vòng lăn của vòng bi dọc trục C-2,
vòng bi đũa kim dọc trục và vòng lăn
của vòng bi dọc trục ra khỏi moay ơ ly
hợp truyền thẳng.
32. Tháo moay ơ ly hợp truyền thẳng a.
Tháo ly hợp truyền thẳng ra khỏi vỏ hộp
số.
33. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành
tinh sau NO.2
a. Dùng một thanh nam châm, vòng bi
đũa kim dọc trục của bánh răng mặt trời
bộ truyền hành tinh sau No.2 ra khỏi cụm
bánh răng mặt trời bộ
truyền hành tinh sau.
34. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh sau
a. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh sau ra khỏi vỏ hộp
số.
35. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành
tinh sau NO.2
63
a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau
và đệm dọc trục cần dẫn bộ truyên
hành tinh No.1 ra khỏi cụm bánh răng
mặt trời bộ truyền hành tinh sau.
36. Kiểm tra khớp một chiều
a. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ
truyềnhành tinh sau và quay cụm khớp
một chiều.
b. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay tự
do ngược chiều kim đồng hồ và
khóa khi quay theo chiều kim đồng
hồ.
37. Tháo cụm khớp một chiều
a. Tháo cụm khớp một chiều và vòng
đệm dọc trục số 2 ra khỏi cụm bánh
răng mặt trời bộ truyền hành tinh
sau.
38. Tháo phanh hãm lỗ mặt bích phanh
truyền tăng và dải số 2
a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ mặt
bích phanh truyền tăng và dải số 2 ra
khỏi vỏ hộp số.
39. Tháo đĩa của phanh số 2
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm. b.
Tháo mặt bích phanh số 2, 3 đĩa phanh
số 2 và 3 mặt bích No.1phanh số 2 ra
khỏi vỏ hộp số.
40. Tháo ống píttông phanh số 2
64
a. Tháo ống píttông phanh số 2 ra khỏi
vỏ hộp số.
41. Kiểm tra khớp một chiều NO.2
a. Lắp cụm khớp một chiều và đệm dọc
trục vào cụm bánh răng mặt trời bộ truyền
hành tinh sau.
b. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ
truyền
hành tinh sau và quay cụm khớp một
chiều.
c. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay
tự do ngược chiều kim đồng hồ và
khóa khi quay theo chiều kim đồng
hồ.
42. Tháo cụm bánh răng hành tinh sau
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm.
b. Tháo bánh răng hành tinh sau ra khỏi vỏ
hộp số.
43. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng hành tinh sau
a. Tháo vòng lăn vòng bi dọc trục, vòng
bi đũa dọc trục bộ truyền hành tinh sau
và vòng lăn vòng bi dọc trục
No.2 ra khỏi cụm bánh răng bộ truyền
hành tinh sau.
44. Tháo khớp một chiều NO.2
65
a. Tháo 2 cụm xylanh phanh số 2, khớp
một chiều No.2 và cụm bộ truyền
hành tinh sau.
45. Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài a.
Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài ra khỏi
khớp một chiều No.2.
46. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh trước
a. Tháo bánh răng mặt trời bộ truyền
hành tinh trước và vòng bi đũa kim
dọc trục bộ truyền hành tinh trước ra
khỏi vỏ hộp số.
47. Tháo đĩa ma sát của phanh số 1 và số
lùi
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm.
b. Tháo mặt bích phanh số 1 và số lùi,
4 đĩa ma sát phanh số 1 và số lùi, và 4
đĩa thép phanh số 1 và số lùi ra khỏi vỏ
hộp số.
48. Tháo lò xo hồi của phanh số 1 và số
lùi
a. Dùng SST, máy ép và một tôvít, tháo
phanh hãm. SST 09387-00070
b. Tháo lò xo hồi píttông phanh số 1 và số
lùi.
66
49. Tháo píttông phanh số 1 và số lùi a.
Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào vỏ hộp
số để tháo píttông phanh số 1 và số lùi
No.2.
CHÚ Ý:
- Thổi khí nén có thể làm cho píttông
bắn mạnh ra. Nên khi tháo píttông,
hãy giữ nó bằng giẻ.
- Không làm bắn dầu ATF bằng
khí nén.
50. Tháo phanh hãm píttông phanh số 1
và số lùi
a. Tháo 2 gioăng chữ O píttông phanh số
1 và lùi ra khỏi píttông phanh số 1 và lùi.
51. Tháo đai ốc bánh răng chủ động
trung gian
a. Cố định bánh răng bị động trung
gian bằng vấu hãm phanh tay.
b. Dùng SST và búa, nhả đệm đai ốc
hãm bánh răng chủ động trung gian.
c. Dùng SST, tháo đai ốc của bánh răng
chủ động trung gian và đệm hãm của
đai ốc của bánh răng chủ động trung
gian.
52. Tháo cụm bánh răng hành tinh
67
a. Dùng SST và máy ép, tháo cụm bánh
răng hành tinh ra khỏi vỏ hộp số.
53. Tháo bánh răng chủ động trung
gian
a. Lắp 2 bulông lên bánh răng chủ động
trung gian
Bu lông (M6):
Chiều dài = 40 đến 80 mm
Bước ren = 1.0 mm
b. Quay 2 bulông và tháo bánh răng
chủ động trung gian.
c. Tháo 2 vòng lăn trong của bánh răng
chủ động trục trung gian và 2 vòng bi đỡ
chặn.
54. Tháo giá đỡ cóc hãm phanh đỗ
a. Tháo 3 bulông, dẫn hướng cam hãm
phanh đỗ và giá bắt cóc hãm phanh đỗra
khỏi vỏ hộp số.
68
55. Tháo lò xo giữ trục của cần van
điều khiển
a. Tháo lò xo miếng giữ trục cần van
điều khiển ra khỏi trục cần của van điều
khiển.
56. Tháo cụm cần của van điều khiển a.
Dùng tô vít, nhả và tháo miếng cách của
cụm trục cần van điều khiển.
b. Dùng đột và búa, đóng chốt hãm trục
cần van điều khiển ra.
c. Tháo trục cần van điều khiển và cụm
cần của van điều khiển.
57. Tháo cụm thanh khoá phanh đỗ
a. Tháo cần khoá phanh đỗ ra khỏi cần
của van điều khiển.
58. Tháo trục của cần van điều khiển
a. Tháo cần trục van điều khiển ra khỏi vỏ
hộp số.
69
59. Tháo cóc hãm phanh đỗ
a. Tháo trục cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ
hộp số.
b. Tháo lò xo chốt trục cóc hãm phanh
đỗ và cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ
hộp số.
60. Tháo bánh răng bị động trung gian a.
Tháo bánh răng bị động trung gian, vòng
bi đũa kim dọc trục bánh răng chủ động
vi sai ra khỏi vỏ hộp số.
61. Tháo nút bánh răng chủ động vi sai a.
Dùng một thanh đồng và búa, mở hãm nút
bánh răng chủ động vi sai.
62. Tháo bánh răng quả dứa vi sai a.
Dùng SST và máy ép, tháo bánh răng chủ
động trung gian ra khỏi bánh răng bị
động trung gian. SST
09950-60010 (09951-00350)
09950-70010 (09951-07150)
63. Tháo miếng hãm vòng bi
a. Tháo bulông và miếng hãm vòng bi.
70
64. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh
răng vi sai
a. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh răng vi
sai ra khỏi vỏ hộp số trước.
66. tháo vòng bi đũa côn trước của bộ
vi sai trước
a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn trước
của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ
hộp số trước.
SST
09308-10010
b. Tháo vòng bi kim dọc trục ra khỏi vỏ
hộp số trước.
66. Tháo vòng bi đũa côn sau của bộ vi sai
trước
a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn sau
của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ
hộp số. SST
09612-65014 (09612-01040)
b. Tháo tấm vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ
hộp số.
67. Tháo vòng bi của bánh răng chủ
động trung gian
a. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài phải
của vòng bi bánh răng chủ động trung
gian ra khỏi vỏ hộp số.
SST : 09308-00010
71
b. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài trái
của vòng bi bánh răng chủ động trung
gian ra khỏi vỏ hộp số.
SST: 09308-00010
68. Tháo phanh hãm lỗ bánh răng chủ
động trung gian
a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ bánh
răng chủ động trục trung gian ra khỏi vỏ
hộp số.
69. Tháo phớt dầu trục của cần van
điều khiển
a. Dùng tôvít, tháo phớt dầu trục cần
van điều khiển ra khỏi vỏ hộp số.
70. Tháo phớt dầu vỏ hộp số trước a.
Dùng SST và búa, tháo phớt dầu
trước vỏ hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
SST
09950-60010 (09951-00550)
09950-70010 (09951-07100)
71. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
a. Dùng SST và búa, tháo phớt dầu vỏ
hộp số ra khỏi vỏ hộp số trước.
SST
09950-60010 (09951-00530)
09950-70010 (09951-07100)
72
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại các cụm chi tiết trong hệ thống truyền
lực
Câu 2. Vẽ sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của ly hợp, hộp số, các đăng và
cầu chủ động
Câu 3. Tháo lắp các cụm chi tiết đúng trình tự và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an
toàn
73
BÀI 2. LY HỢP
Mục tiêu
Mã chương: MĐ 31 – 02
- Phát biểu đúng các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của ly hợp
- Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa ly hợp
- Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được ly hợp đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của ly hợp
2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa ly hợp
- Phương pháp kiểm tra
- Phương pháp sửa chữa
3. Sửa chữa ly hợp
3.1 Quy trình tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa ly hợp
3.2 Thực hành sửa chữa ly hợp
- Sửa chữa vỏ ly hợp
- Sửa chữa trục và các ổ đỡ
- Sửa chữa đĩa bị động
- Sửa chữa đĩa ép
- Sửa chữa cơ cấu dẫn động ly hợp
2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP
2.1 Nhiệm vụ của ly hợp
Ly hợp là một cụm của hệ thống truyền lực nằm giữa động cơ và hộp số
chính có chức năng:
+ Tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực một cách dứt khoát.
+ Nối động cơ với hệ thống truyền lực một cách êm dịu và phải truyền hết
được toàn bộ mômen xoắn từ động cơ sang hệ thống truyền lực.
+ Bảo vệ an toàn cho các cụm khác của HTTL và động cơ khi bị quá
tải.
+ Dập tắt các dao động cộng hưởng nâng cao chất lượng truyền lực của
HTTL
74
2.2 Phân loại
2.2.1. Theo phương pháp truyền mômen
Theo phương pháp truyền mômen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ
thống truyền lực người ta chia ly hợp thành các loại sau:
- Ly hợp ma sát: mômen truyền động nhờ các bề mặt ma sát.
- Ly hợp thuỷ lực: mômen truyền động nhờ năng lượng của chất lỏng.
- Ly hợp điện từ: mômen truyền động nhờ tác dụng của từ trường nam châm
điện.
- Ly hợp liên hợp: mômen truyền động bằng cách kết hợp hai trong các loại
kể trên.
2.2.2. Theo trạng thái làm việc của ly hợp
Theo trạng thái làm việc của ly hợp người ta chia ly hợp ra thành hai loại
sau:
- Ly hợp thường đóng.
- Ly hợp thường mở.
2.2.3. Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép
Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép người ta chia ra các loại ly
hợp sau:
- Loại lò xo (lò xo đặt xung quanh, lò xo trung tâm, lò xo đĩa);
- Loại nửa ly tâm: lực ép sinh ra ngoài lực ép của lò xo còn có lực ly tâm
của trọng khối phụ ép thêm vào.
- Loại ly tâm: ly hợp ly tâm sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và mở
ly hợp.
2.2.4. Theo phương pháp dẫn động ly hợp
Theo phương pháp dẫn động ly hợp người ta chia ly hợp ra thành các loại sau:
- Ly hợp dẫn động cơ khí;
- Ly hợp dẫn động thuỷ lực;
- Ly hợp dẫn động có cường hoá:
+ Ly hợp dẫn động cơ khí trợ lực khí nén;
+ Ly hợp dẫn động thuỷ lực trợ lực khí nén.
2.3 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc
2.3.1 Ly hợp ma sát khô một đĩa bị động lò xo ép hình trụ bố trí xung quanh
2.3.1.1 Sơ đồ cấu tạo
1 - Bánh đà; 2 - Đĩa ma
sát;3 - Đĩa ép; 4 - Lò xo
ép; 5-Vỏ ly hợp; 6 Bạc mở; 7 - Bàn đạp; 8 -Lò
xo hồi vị
bàn đạp;9 - Đòn kéo; 10
- Càng mở;11 - Bi "T";
12 - Đòn mở;13 - Bộ
75
giảm chấn.
Hình 2.1.a. Sơ đồ nguyên lý ly hợp ma sát khô một đĩa lò xo trụ bố trí xung
quanh
Hình 2.1.b. Cấu tạo của ly hợp 1 đĩa bị động lò xo trụ bố trí xung
quanh
1-Trục khuỷu; 2,3 - Bulông; 4 -Bánh đà; 5 -Đĩa ép; 6 -Tấm thép truyền lực; 7 Tấm
đệm; 8 - Bulông; 9 - Vỏ ly hợp; 10 - Đệm cách nhiệt; 11 -Lò xo ép; 12 - Lỏ
trong ly hợp; 13 -Bi "T"; 14 - Bạc mở; 15 -Lò xo hồi vị bạc mở; 16 - Ống
trượt; 17 - Càng mở;
18 - Đòn mở; 19 - Đai ốc điều chỉnh; 20 - Bulông điều chỉnh; 21 -Tấm hãm; 22 quang treo; 23 - Cácte ly hợp; 24 - Bulông; 25 - Chốt; 26 - Bi kim; 27 - Bulông; 28 đĩa bị động;31 - Vú mỡ; 31 - Bulông; 32 -Tấm thép; 33 - Trục ly hợp; 34 - Ngõng
trục ly hợp.
Cấu tạo chung của ly hợp được chỉ ra trên hình 2.1.a và 2.1.b. Hình
2.1.a thể hiện cấu tạo của ly hợp dưới dạng sơ đồ đơn giản. Hình 2.1.b thể
hiện kết cấu thực của nó. Cấu tạo của ly hợp có thể chia thành 2 nhóm chính sau:
- Nhóm các chi tiết chủ động gồm bánh đà, vỏ ly hợp, đĩa ép, đòn mở và
các lò xo ép. Khi ly hợp mở hoàn toàn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ
quay cùng với bánh đà.
- Nhóm các chi tiết bị động gồm đĩa bị động (đĩa ma sát), trục ly hợp. Khi
ly hợp mở hoàn toàn các chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.
Theo sơ đồ cấu tạo ở hình 2.1.a, vỏ ly hợp 5 được bắt cố định với bánh đà
76
1 bằng các bulông, đĩa ép 3 có thể dịch chuyển tịnh tiến trong vỏ và có bộ phận
truyền mômen từ vỏ 5 vào đĩa ép. Các chi tiết 1, 3, 4, 5 được gọi là phần chủ động
của ly hợp, chi tiết 2 được gọi là phần bị động của ly hợp. các chi tiết còn lại
thuộc bộ phận dẫn động ly hợp.
Cấu tạo thực tế của ly hợp ma sát khô một đĩa bị động, lò xo trụ bố trí xung
quanh được thể hiện trên hình 2.1.b. Cũng như ở sơ đồ nguyên lý, cấu tạo của
ly hợp khô một đĩa ma sát lò xo trụ bố trí xung quanh gồm các bộ phận chính
sau:
Bộ phận chủ động bao gồm: bánh đà 4, đĩa ép 5 và vỏ 12;
Bộ phận bị động bao gồm: đĩa ma sát 28, trục ly hợp 33 (và các chi tiết
quay cùng trục ly hợp)
Kết cấu của một số bộ phận chính trong ly hợp:
+ Lò xo ép có dạng hình trụ được bố trí xung quanh với số lượng 9,12,
... với cách bố trí này kết cấu nhỏ gọn khoảng không gian chiếm chỗ ít vì lực ép
lên đĩa ép qua nhiều lò xo cùng một lúc. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là các
lò xo không đảm bảo được các thông số giống nhau hoàn toàn, do đó phải lựa
chọn thật kỹ nếu không lực ép trên đĩa ép sẽ không đều làm tấm ma sát mòn
không đều.
+ Đĩa ma sát (đĩa bị động) của ly hợp là một trong những chi tiết đảm bảo
yêu cầu của ly hợp là đóng phải êm dịu.
Hình 2.2 Cấu tạo đĩa ma sát
Kết cấu các chi tiết của đĩa ma sát được thể hiện trên hình 2.2
Để tăng tính êm dịu người ta sử dụng đĩa bị động loại đàn hồi, độ đàn hồi
của đĩa bị động được giải quyết bằng cách kết cấu có những hình dạng đặc biệt và
có thể dùng thêm những chi tiết có khả năng làm giảm độ cứng của đĩa. Trong
kết cấu của xương đĩa bị động gồm nhiều chi tiết lắp ghép với nhau để giảm độ
cứng của xương đĩa. như trên hình 2.2 xương đĩa được ghép từ vành đĩa 5 với các
tấm 3 bằng các đinh tán 4. có xẻ những rãnh hướng tâm hoặc ghép bằng nhiều tấm,
các đường xẻ này chia đĩa bị động ra làm nhiều phần.
Xương đĩa được tán với các tấm ma sát 1 tạo thành đĩa ma sát. Trong quá
trình làm việc của ly hợp do có trượt nên sinh công ma sát và sinh nhiệt nên tấm ma
sát phải có những yêu cầu đảm bảo hệ số ma sát cần thiết, có khả năng chống mài
77
mòn ở nhiệt độ cao, có độ bền cơ học cao.
Giữa xương đĩa và moayơ của đĩa bị động có bố trí bộ giảm chấn, để tránh
cho hệ thống truyền lực của ôtô khỏi những dao động cộng hưởng sinh ra khi có sự
trùng hợp một trong những tần số dao động riêng của hệ thống truyền lực với tần số
dao động của lực gây nên bởi sự thay đổi mômen quay của động cơ. Chi tiết đàn hồi
của giảm chấn là các lò xo 11 dùng để giảm độ cứng của hệ thống truyền lực do đó
giảm được tần số dao động riêng và khắc phục khả năng xuất hiện ở tần số cao.
Do độ cứng tối thiểu của các chi tiết đàn hồi của giảm chấn bị giới hạn bởi điều
kiện kết cấu của ly hợp cho nên hệ thống truyền lực của ôtô không thể tránh khỏi
cộng hưởng ở tần số thấp. Bởi vậy ngoài chi tiết đàn hồi ra trong bộ giảm chấn còn
có chi tiết ma sát 6 và 9 nhằm thu năng lượng của các dao động cộng hưởng ở tần số
thấp
+ Các đòn mở ly hợp (thường là 3 hoặc 4) có dạng đòn bẩy dùng để kéo
đĩa ép khi mở ly hợp. Một đầu đòn mở được tựa trên vỏ ly hợp còn đầu kia nối
với đĩa ép.
Hình 2.3 Đòn mở ly hợp
1 - Đĩa ép; 2 - Đòn mở; 3 - Ổ bi kim; 4 - Bulông treo đòn mở; 5 - Lò xo; 6 -Tấm
chặn đầu đòn mở; 7 - Vỏ ly hợp; 10, 11 - Chốt tự lựa; 12 - Quang treo đòn mở.
Về mặt kết cấu đòn mở phải có độ cứng vững tốt, nhất là trong mặt phẳng tác
dụng lực. Khi mở ly hợp đĩa ép dịch chuyển tịnh tiến còn khớp bản lề trên đòn mở
lại quay quanh điểm nối đòn mở với tai đĩa ép nên để tránh cưỡng bức cho đòn mở
thì chi tiết nối đòn mở với vỏ ly hợp phải có kết cấu tự lựa.
+ Khi mở ly hợp đĩa ép phải dịch chuyển tịnh tiến còn khi đóng ly hợp
đĩa ép cùng với bánh đà truyền mômen cho đĩa bị động của ly hợp nên bất kỳ ở
một ly hợp nào cũng phải có kết cấu hoặc chi tiết truyền mômen từ vỏ ly hợp
(hoặc bánh đà) sang đĩa ép. Như trên hình 2.1.b chi tiết số 4 là thanh đàn hồi để
truyền mômen từ vỏ ly hợp sang đĩa ép. Trên hình 2.4.b sự truyền mômen từ vỏ
78
vào đĩa ép được thực hiện bởi lỗ trên vỏ và vấu trên bánh đà.
2.3.1.2 Nguyên lý hoạt động
Trạng thái đóng ly hợp: theo hình 2.1.b ở trạng thái này lò xo 4 một
đầu tựa vào vỏ 5, đầu còn lại tì vào đĩa ép 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động
2 với bánh đà 1 làm cho phần chủ động và phần bị động tạo thành một khối cứng.
Khi này mômen từ động cơ được truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly
hợp thông qua các bề mặt ma sát của đĩa bị động 2 với đĩa ép 3 và bánh đà 4.
Tiếp đó mômen được truyền vào xương đĩa bị động qua bộ giảm chấn 13 đến
moayơ rồi truyền vào trục ly hợp (trục sơ cấp hộp số). Lúc
này giữa bi "T" 11 và đầu đòn mở 12 có một khe hở từ 3-4 mm tương ứng với
hành trình tự do của bàn đạp ly hợp từ 30-40 mm.
Trạng thái mở ly hợp: khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp
của hộp số người ta tác dụng một lực vào bàn đạp 7 thông qua đòn kéo 9 và càng
mở 10, bạc mở 6 mang bi "T" 11 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết
khe hở bi "T" 11 sẽ tì vào đầu đòn mở 12. Nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết
với vỏ 5 nên đầu kia của đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép 3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển
sang phải. Khi này các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động của ly hợp
được tách ra và ngắt sự truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
2.3.2 Ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động lò xo ép hình trụ bố trí xung quanh
Đối với một số ôtô vận tải khi cần phải truyền mômen lớn người ta sử dụng
ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động. So với ly hợp ma sát khô một đĩa bị động, ly hợp
ma sát khô hai đĩa bị động có những ưu nhược điểm sau:
+ Nếu cùng một kích thước đĩa bị động và cùng một lực ép như nhau thì ly
hợp hai đĩa truyền được mômen lớn hơn ly hợp một đĩa.
+ Nếu phải truyền một mômen như nhau thì ly hợp hai đĩa có kích
thước nhỏ gọn hơn ly hợp một đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa khi đóng êm dịu hơn nhưng khi mở lại kém dứt khoát hơn
ly hợp một đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa có kết cấu phức tạp hơn ly hợp một đĩa.
2.3.2.1 Cấu tạo
Cấu tạo của ly hợp hai đĩa bị động được thể hiện trên hình 2.5.
Nhìn chung cấu tạo của ly hợp hai đĩa cũng bao gòm các bộ phận và các
chi tiết cơ bản như đối với ly hợp một đĩa. Điểm khác biệt là ở ly hợp hai đĩa có hai
đĩa bị động 4 cùng liên kết then hoa với trục ly hợp 10. Vì có hai đĩa bị động nên
ngoài đĩa ép 5 còn có thêm đĩa ép trung gian 3. Ở ly hợp hai đĩa phải bố trí cơ cấu
truyền mômen từ vỏ hoặc bánh đà sang đĩa ép và cả đĩa trung gian.
79
Hình 2.4 Sơ đồ cấu tạo ly hợp hai đĩa
1 - Bánh đà; 2 - Lò xo đĩa bị động; 3 - Đĩa ép trung gian; 4 - Đĩa bị động; 5 - Đĩa
ép; 6 - Bulông hạn chế; 7 - Lò xo ép; 8 - Vỏ ly hợp; 9 - Bạc mở; 10 - Trục ly hợp;
11 - Bàn đạp ly hợp; 12 - Lò xo hồi vị bàn đạp ly hợp; 13 - Thanh kéo; 14 - Càng
mở; 15 - Bi "T"; 16 - Đòn mở; 17 -Lò xo giảm chấn.
Vì nhược điểm của ly hợp hai đĩa là mở không dứt khoát nên ở những loại ly
hợp này người ta phải bố trí cơ cấu để tạo điều kiện cho ly hợp khi mở được dứt
khoát. Như trên hình 2.5 thì cơ cấu này được thực hiện bởi lò xo 2 và bu lông điều
chỉnh 6. Khi mở ly hợp đĩa lò xo 2 sẽ đẩy đĩa trung gian tách khỏi đĩa bị động bên
trong và khi đĩa trung gian 3 chạm vào đầu bulông điều chỉnh 6 thì dừng lại nên
đĩa bị động bên ngoài (đĩa bị động số 4) cũng được tự do.
2.3.2.2 Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý làm việc của ly hợp hai đĩa cũng tương tự như ly hợp một
đĩa.
Trạng thái đóng: ở trạng thái đóng các lò xo ép 7 một đầu tựa vào vỏ ly
hợp 8 đầu kia tì vào đĩa ép 5 ép chặt toàn bộ các đĩa ma sát 4 và đĩa trung gian
3 với bánh đà tạo thành một khối cứng giữa các chi tiết chủ động và bị động của ly
hợp, mômen được truyền từ động cơ tới bộ phận chủ động, bị động và tới trục ly
hợp.
Trạng thái mở: khi cần mở ly hợp người ta tác dụng một lực vào bàn đạp
11 thông qua đòn kéo 13 kéo càng mở 14 đẩy bạc mở 9 dịch chuyển sang trái. Khi
khe hở
giữa bi "T" 15 và đầu đòn mở 16 được khắc phục thì bi "T"
15 sẽ ép lên đầu đòn mở để kéo đĩa ép 5 nén lò xo 7 làm đĩa ép dịch
80
chuyển sang phải tạo khe hở giữa các đĩa bị động với các đĩa ép, đĩa trung gian và
bánh đà. Do đó trục ly hợp được quay tự do ngắt đường truyền mômen từ
động cơ tới trục ly hợp.
2.3.2.3 Kết cấu cụ thể Ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động lò xo ép hình trụ bố trí
xung quanh
- Về kết cấu của ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động tương đối giống với
ly hợp ma sát khô mộ đĩa bị động.
- Ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động có thêm một đĩa ma sát và một đĩa ép
trung gian (chi tiết số 2 hình2.6 )
Hình 2.5 Cấu tạo của ly hợp hai đĩa ma sát
81
2.3.3 Ly hợp ma sát khô một đĩa bị động lò xo ép hình đĩa
2.3.3.1 Cấu tạo
Về mặt cấu tạo, ly hợp ma sát khô một đĩa lò xo ép hình đĩa cũng gồm các bộ
phận và chi tiết tương tự như ở ly hợp ma sát khô một đĩa lò xo trụ bố trí xung
quanh.
Điểm khác biệt ở đây là thay vì những lò xo trụ bố trí xung quanh
người ta sử dụng một lò xo dạng đĩa hình côn với góc côn là rất lớn (khoảng
176o), với việc sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn người ta có thể tận dụng kết
cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng.
a. Trạng thái đóng
b. Trạng thái mở
Hình 2.6 Sơ đồ nguyên lý ly hợp ma sát khô một đĩa lò xo ép hình đĩa
1 - Đĩa bị động; 2 - Đĩa ép; 3 - Vỏ ly hợp; 5 - Bạc mở; 6 -Trục ly hợp; 7 - Càng mở;
8 -Lò xo ép dạng đĩa; 9 - Tấm ma sát; 10 - Bánh đà; 11 -Trục khuỷu động cơ.
Mặt đáy của đĩa ép hình côn được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của đĩa
ép được liên kết với vỏ 3. Mặt đỉnh của đĩa ép sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi
bạc mở 5 ép lên nó.
Nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát khô một đĩa lò xo ép hình đĩa
được thể hiện ở hình 2.7. a và 2.7.b.
2.3.3.2 Nguyên lý hoạt động
Theo sơ đồ cấu tạo trên hình 2.7, nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát khô
một đĩa lò xo ép hình đĩa được mô tả như sau:
Trạng thái đóng: do phần giữa của đĩa ép tì vào vỏ 3 của ly hợp nên mặt
đáy của nó tì vào đĩa ép 2 ép chặt đĩa bị động 1 với bánh đà làm cho phần chủ động
và bị động của ly hợp trở thành một khối cứng và mômen được truyền từ động cơ
tới trục ly hợp.
Trạng thái mở: khi cần mở ly hợp người ta tác dụng một lực vào cơ cấu dẫn
động ly hợp kết quả là một đầu của càng mở 7 sẽ tì vào bạc mở 5 dịch chuyển sang
bên trái ép vào mặt đỉnh của lò xo đĩa hình côn. Do phần giữa của đĩa ép được
liên kết với vỏ 3 nên mặt đáy của đĩa ép sẽ dịch chuyển sang phải kéo đĩa ép tách
khỏi đĩa bị động 1 làm đĩa bị động 1 quay tự do. Lúc này ly hợp ngắt sự truyền
mômen từ động cơ tới trục ly hợp.
82
Ưu điểm cơ bản của ly hợp sử dụng lò xo đĩa hình côn không những có kết
cấu đơn giản, kích thước nhỏ gọn, lực ép lên đĩa ép đều, không cần sử dụng chi
tiết đòn mở mà còn có đặc tính làm việc tốt hơn ly hợp sử dụng lò xo trụ:
Hình 2.7 So sánh đặc tính làm việc của ly hợp lò xo đĩa và lò xo trụ
2.3.3.3 Kết cấu cụ thể Ly hợp ma sát khô một đĩa bị động lò xo ép hình đĩa
Kết cấu của ly hợp lò xo đĩa được chỉ ra trên hình 2.9. Những chi tiết cơ
bản của nó đã được phân tích ở mục 2.3.1 trên cơ sở hình vẽ 2.7 nên không nhắc lại
ở đây nữa.
83
Hình 2.8 Cấu tạo ly hợp một đĩa lò xo hình đĩa
Ở đây ta phân tích thêm về kết cấu của cơ cấu truyền mômen từ vỏ ly hợp
sang đĩa ép. Ta thường gặp ba kiểu truyền sau:
* Kiểu truyền động vấu:
Hình 2.9 Kiểu truyền động vấu
84
Ở kiểu truyền động này mômen xoắn được truyền từ vỏ ly hợp sang đĩa ép
thông qua các lỗ trên vỏ và các vấu trên đĩa ép. Ở vỏ của ly hợp người ta khoét một
số lỗ được gọi là vùng tiếp vấu, còn ở trên đĩa ép lại bố trí một số vấu tương ứng.
Trong quá trình làm việc vấu trên đĩa ép luôn nằm lọt trong vùng tiếp vấu ở vỏ ly
hợp nên đĩa ép vẫn có thể dịch chuyển tịnh tiến và nhận mômen truyền từ vỏ ly hợp
sang vấu đĩa ép. Sau một thời gian làm việc lỗ của vùng tiếp vấu và vấu có thể bị
mòn nên khe hở tăng do đó gây ồn khi ly hợp làm việc.
* Kiểu truyền động bản giằng hướng tâm
Hình 2.10 Kiểu truyền động bản giằng hướng tâm
Kiểu này nắp ly hợp (vỏ ly hợp) được nối vào đĩa ép theo hướng tâm bằng
các bản giằng (tấm thép) thay cho vấu. Khác với kiểu truyền động vấu, cơ cấu bản
giằng không bị mòn theo thời gian làm việc của ly hợp nên không gây ồn khi ly hợp
làm việc.
* Kiểu truyền động bản giằng hướng trục:
Hình 2.11 Kiểu truyền động bản giằng hướng trục
85
Kiểu truyền động này được sử dụng khá phổ biến. Các bản giằng nối vỏ ly
hợp với đĩa ép theo hướng trục (tiếp tuyến) nên có khả năng truyền mômen từ vỏ ly
hợp vào đĩa ép.
2.3.4 Ly hợp thuỷ lực
2.3.4.1 Cấu tạo
Hình 2.12 Cấu tạo ly hợp thuỷ lực
1- Trục khuỷu động cơ; 2- Bích trục khuỷu để bắt với bánh bơm; 3- Moayơ bánh
bơm; 4- Tấm chắn; 5- Vỏ ngoài ly hợp thuỷ lực; 6- Vành răng; 7- Bánh bơm; 8- Vỏ
bao kín; 9- Bánh tuabin; 10- Nút dầu; 11- Moayơ bánh tuabin; 12- Đĩa bánh đà
của ly hợp ma sát; 13- Thân ly hợp ma sát; 14-Ổ bi kim; 15- Đòn mở; 16- Trục ly
hợp; 17- Lò xo ép; 18- Đĩa ép; 19- Đĩa ma sát; 20- Lò xo ép phớt dầu; 21- Phớt
dầu; 22- Cánh tản nhiệt; 23- Cácte ly hợp.
Cấu tạo của ly hợp thuỷ lực được thể hiện trên hình 2.13. Chi tiết chính của
ly hợp gồm có bánh bơm 7 và bánh tuabin 9. Các bánh công tác này có dạng nửa
hình vòng xuyến. ở hình vòng xuyến của bánh công tác có bố trí rất
86
nhiều cánh dẫn theo chiều hướng tâm. Bánh bơm 7 được nối với trục khuỷu 1 của
động cơ còn bánh tuabin 9 thì được nối với trục ly hợp (trục sơ cấp của hộp số).
Bánh bơm và bánh tuabin được bao bọc bởi vỏ 8. Chất lỏng công tác được đưa vào
khoang làm việc của ly hợp thuỷ lực và điền đầy các khoang này thông qua nút
bulông 10.
Để ly hợp thuỷ lực khi mở được dứt khoát thì thường sau ly hợp thuỷ lực
người ta còn bố trí thêm một ly hợp ma sát. Kết cấu và nguyên lý làm việc của ly
hợp ma sát trong ly hợp thuỷ lực hoàn toàn giống như ly hợp ma sát một đĩa đã
trình bày ở trên.
2.3.4.2 Nguyên lý làm việc
Ly hợp thuỷ lực làm việc dựa trên nguyên tắc thuỷ động. Khi bánh bơm được
trục khuỷu động cơ dẫn động quay làm chất lỏng chứa trong khoang công tác
của bánh bơm sẽ quay theo. Chất lỏng tham gia vào hai chuyển động: một
chuyển động quay theo bánh bơm và một chuyển động tịnh tiến theo các máng
của cánh dẫn từ phía trong ra phía ngoài. Động năng của chất lỏng cũng tăng từ
trong ra ngoài. Khi ra hỏi bánh bơm chất lỏng sẽ chuyển tiếp sang bánh tuabin và
động năng của dòng chất lỏng sẽ làm bánh tuabin quay theo. Ở bánh tuabin, chất
lỏng chuyển động từ ngoài vào trong và động năng giảm dần. Sau khi ra khỏi
bánh tuabin chất lỏng tiếp tục đi vào bánh bơm để nhận năng lượng và thực hiện
các chu trình tiếp theo.
2.3.5 Ly hợp điện từ
Ngoài ly hợp ma sát và ly hợp thuỷ lực người ta còn sử dụng loại ly hợp
điện từ. Loại ly hợp này không những chỉ bố trí trên ôtô mà còn sử dụng ở nhiều
lĩnh vực khác. Ly hợp điện từ cũng có ưu điểm như ly hợp thuỷ lực là truyền động
êm, cho phép trượt lâu dài mà không ảnh hưởng đến hao mòn các chi tiết của ly hợp.
87
2.3.5.1 Cấu tạo
Các bộ phận chính của ly hợp điện từ
bao gồm: phần cố định 14 trên đó có
cuộn dây điện từ 15; bộ phận chủ
động 13 được nối với trục khuỷu của
động cơ; bộ phận bị động 16 được nối
với trục ly hợp (trục sơ cấp hộp số). Các
bộ phận bị động, chủ động và bộ phận
cố định có thể quay trơn với nhau
thông qua các khe hở A, B, C. Để hiệu
suất truyền động được cao các khe hở
này phải nhỏ. Ngoài ra để tăng khả năng
truyền mômen từ phần chủ động sang
phần bị động người ta bỏ bột sắt vào
khoang kín giữa phần
chủ động và bị động.
Hình 2.13 Cấu tạo của ly hợp điện từ
2.3.5.2 Nguyên lý làm việc
Nguyên lý làm việc của ly hợp điện từ dựa vào lực điện từ tương tác giữa
phần chủ động và bị động nhờ nam châm điện do cuộn dây 15 sinh ra.
Trạng thái đóng ly hợp: khi này cuộn dây 15 được cấp một dòng điện một
chiều và nó sẽ trở thành nam châm điện. Điện trường của nam châm sẽ khép kín
mạch từ qua các bộ phận cố định 14, phần chủ động 13, phần bị động 16 theo
đường mũi tên trên hình vẽ. Khi này dưới sự tương tác của lực điện từ phần chủ
động 13 sẽ kéo phần bị động 16 quay theo, mômen được truyền từ động cơ sang trục
ly hợp.
Trạng thái mở ly hợp: khi cần mở ly hợp người ta ngắt dòng điện cấp cho
cuộn dây 15. Lực điện từ sẽ mất, các chi tiết được quay tự do, ngắt đường truyền
mômen từ động cơ tới trục ly hợp.
2.4. Dẫn động ly hợp
Dẫn động ly hợp có nhiệm vụ truyền lực của ngưới lái xe từ bàn đạp ly hợp
đến các đòn mở để thực hiện việc đóng mở ly hợp.
Dẫn động ly hợp cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
88
- Có tỉ số truyền phù hợp để vừa bảo đảm điều khiển nhẹ nhàng và bảo
đảm hành trình dịch chuyển của đĩa ép khi mở ly hợp;
- Hiệu suất truyền động cao;
- Kết cấu đơn giản, dễ chăm sóc điều chỉnh;
- Nếu là dẫn động có cường hoá thì phải bảo đảm tính chép hình của cơ
cấu.
Dẫn động ly hợp được phân chia theo các loại sau:
- Dẫn động cơ khí;
- Dẫn động thuỷ lực;
- Dẫn động cơ khí cường hoá khí nén;
- Dẫn động thuỷ lực cường hoá khí nén;
- Dẫn động thuỷ lực cường hoá chân không.
2.4.1 Dẫn động cơ khí
Dẫn động ly hợp bằng cơ khí có kết cấu đơn giản, hiệu suất truyền lực cao
tuy nhiên tỉ số truyền cơ khí bị giới hạn nên nói chung lực điều khiển trên bàn đạp
lớn. Vì vậy dẫn động ly hợp bằng cơ khí thường chỉ được bố trí ở những ôtô du lịch
hoặc ôtô tải nhỏ, lực ép của lò xo ly hợp không lớn.
Dẫn động ly hợp bằng cơ khí có thể sử dụng dạng đòn kéo (đẩy) hoặc dây cáp.
2.4.1.1 Dẫn động cơ khí kiểu đòn kéo (đẩy)
Cấu tạo chung của hệ dẫn động ly hợp bằng cơ khí được thể hiện trên hình
2.15. Những bộ phận chính của dẫn động cơ khí kiểu này bao gồm: bàn đạp 1, thanh
đẩy 3, càng mở 4, bạc mở 6 và đòn mở 7.
1- Bàn đạp
2, 5 - Chốt tựa
3 - Thanh đẩy
4 - Càng mở
6 - Bi tỳ
7 - Đòn mở
Hình 2.14 Hệ dẫn động ly hợp bằng cơ khí
Cấu tạo chung của hệ dẫn động ly hợp bằng cơ khí được thể hiện trên hình
1.30. Những bộ phận chính của dẫn động cơ khí kiểu này bao gồm: bàn đạp 1, thanh
đẩy 3, càng mở 4, bạc mở 6 và đòn mở 7.
Nguyên lý làm việc của hệ dẫn động này được thực hiện như sau:
89
Khi cần mở ly hợp người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 1, qua khớp bản
lề 2 đầu dưới của bàn đạp sẽ dịch chuyển sang phải làm thanh đẩy 3 cũng dịch
chuyển sang phải theo. Đầu thanh đẩy 3 tác dụng vào càng mở 4 làm càng mở 4
quay quanh điểm tựa 5 đẩy bạc mở 6 dịch chuyển sang trái tác dụng lên đầu đòn mở
7 để kéo đĩa ép tách khỏi đĩa ma sát thực hiện mở ly hợp.
Khi thôi mở ly hợp người lái nhấc chân khỏi bàn đạp ly hợp dưới tác dụng
của các lò xo ép và các lò xo hồi vị, các chi tiết của hệ thông dẫn động được trả về
vị trí ban đầu, ly hợp được đóng.
2.4.1.2 Dẫn động cơ khí kiểu cáp
Dẫn động cơ khí kiểu cáp có ưu điểm là kết cấu đơn giản, bố trí dễ dàng
vì dây cáp có thể bố trí một cách tương đối tự do và khoảng cách từ bàn đạp đến
càng mở ly hợp có thể bố trí xa.
Sơ đồ cấu tạo của hệ thống dẫn động cơ khí bằng dây cáp được thể hiện trên
hình 2.16
Cấu tạo chung của hệ thống dẫn động kiểu này cũng bao gồm: bàn đạp, càng
mở, bạc mở và đòn mở. Khác với kiểu dẫn động cơ khí bằng đòn kéo (đẩy) từ sau
bàn đạp ly hợp đến càng mở được thay bởi một dây cáp.
Nguyên lý làm việc của hệ dẫn động này như sau: khi cần mở ly hợp người
lái tác dụng lực vào bàn đạp ly hợp, đầu kia của bàn đạp ly hợp sẽ kéo dây cáp dịch
chuyển.
30
Hình 2.15 Dẫn động cơ khí kiểu cáp
Do một đầu của dây cáp được nối với đòn quay nên đòn quay sẽ quay một
góc làm càng mở (nối với đòn quay) cũng quay một góc tương ứng tác dụng vào
bạc mở để ép lên các đầu đòn mở tách đĩa ép thực hiện mở ly hợp. Khi thôi tác dụng
lực lên bàn đạp, dưới tác dụng của các lò xo ép và các lò xo hồi vị các chi tiết của hệ
dẫn động trở lại vị trí ban đầu, ly hợp được đóng.
31
2.4.2 Dẫn động thuỷ lực
1-Bàn đạp ly hợp
2- Xy lanh chính
3- Đường dầu
4- Xy lanh phụ
5- Càng cua
6- Ổ bi ép
7- Càng mở
Hình 2.16 Dẫn động thuỷ lực
Dẫn động ly hợp bằng thuỷ lực có ưu điểm là việc bố trí các chi tiết của hệ
thống dẫn động khá linh hoạt thuận tiện, ít bị ràng buộc bởi không gian bố trí chung,
đặc biệt thích hợp ở những ôtô mà ly hợp đặt xa người điều khiển. Tuy nhiên cũng
như dẫn động cơ khí tỷ số truyền của hệ dẫn động thuỷ lực cũng bị giới hạn nên
không thể giảm nhỏ lực điều khiển. Vì vậy hệ dẫn động thuỷ lực cũng chỉ thích hợp
với các ôtô du lịch và ôtô tải nhỏ
Cấu tạo của hệ thống dẫn động ly hợp bằng thuỷ lựcđược thể hiện trên hình
2.17. Ngoài các chi tiết chính như bàn đạp ly hợp 1, càng mở 5, bạc mở
6 và đòn mở 7 hệ thống còn có Xy lanh chính 2, Xy lanh công tác 4 và ống
dẫn 3.
Nguyên lý làm việc của hệ dân động thuỷ lực như sau: khi cần mở ly hợp
người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 1 thông qua điểm tựa đầu dưới của bàn
đạp tác dụng lên ty đẩy của Piston Xy lanh chính 2 làm Piston dịch chuyển sang
phải. Dầu ở khoang bên phải của Piston được dồn ép tới khoang bên trái của Xy
lanh công tác 4 qua ống dẫn 3. Piston của Xy lanh công tác 4 sẽ dịch chuyển sang
phải và ty đẩy của nó sẽ tác dụng lên càng mở 5 đẩy bạc mở 6 dịch chuyển sang
trái tác dụng vào các đầu đòn mở 7 kéo đĩa ép tách khỏi đĩa ma sát thực hiện mở
ly hợp. Khi thôi tác dụng lực lên bàn đạp ly hợp, dưới tác dụng của các lò xo ép đẩy
càng mở 5 dịch chuyển theo hướng ngược lại làm Piston của Xy lanh công tác 4
dịch chuyển sang trái đẩy dầu trở lại khoang bên phải của Xy lanh chính 2. Do đó
Piston của Xy lanh 2 sẽ dịch chuyển sang trái cùng với lò xo hồi vị đưa bàn đạp 1
trở về vị trí ban đầu. Ly hợp trở về trạng thái đóng.
32
Hình 2.17 Cấu tạo ly hợp dẫn động thuỷ lực
2.4.3 Dẫn động cơ khí cường hoá khí nén
Dẫn động cơ khí cường hoá khí nén là sự kết hợp giữa dẫn động cơ khí và
dẫn động khí nén. ở đây dẫn động cơ khí nhằm thực hiện việc điều khiển van phân
phối cấp khí nén cho Xy lanh lực thực hiện dẫn động khí nén để mở ly hợp. Vì vậy,
ở đây lực mở ly hợp chủ yếu do dẫn động khí nén thực hiện. Ưu điểm cơ bản của
kiểu dẫn động này là có thể tăng được lực mở ly hợp theo mong muốn. Vì vậy
kiểu dẫn động này thường được áp dụng trên các ôtô khách hoặc ôtô tải cỡ lớn cần
lực mở ly hợp lớn.
Sơ đồ cấu tạo của hệ dẫn động cơ khí cường hoá khí nén được thể hiện trên
hình 2.19. Các chi tiết và tên gọi của chúng đã được chỉ dẫn tuy nhiên
33
cấu tạo chung của hệ thống gồm các bộ phận cơ bản sau: bàn đạp 1, cụm van phân
phối 3 và cụm Xy lanh lực 12.
Hình 2.18 Dẫn động cơ khí cường hoá khí nén
1 - Bàn đạp; 2 -Thanh đẩy; 3- Van phân phối; 4 - Lò xo lắp van; 5 -Nắp van; 6 -Lò
xo thân van; 7 -Thân van; 8 - Thanh đẩy; 9, 10 - Càng mở; 11 - Bạc mở; 12 - Xy
lanh lực; 13 - Piston; 14 - Tấm chặn; 15 - Ống dẫn khí.
Nguyên lý làm việc của hệ thống như sau: khi ly hợp đóng, trạng thái của
van phân phối và Xy lanh lực như trên hình vẽ. Lúc này nắp van 5 của van phân
phối dưới tác dụng của lò xo 4 đóng sự lưu thông khí nén từ cửa C tới cửa D nên
Xy lanh lực 12 cũng ở trạng thái chưa làm việc.
Khi mở ly hợp người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 1 làm thanh đẩy
2 dịch chuyển sang phải do thanh đẩy 2 gắn với vỏ của van phân phối 3 nên làm
van phân phối 3 cũng dịch chuyển sang phải làm các thanh đẩy 8 và càng mở 9 tác
dụng lên bạc mở làm bạc mở dịch chuyển để khắc phục khe hở giữa bạc mở và đòn
mở. Khi bạc mở đã chạm vào đòn mở lực cản sẽ truyền tới thanh 8 làm Piston 7 của
van phân phối tạm thời dừng lại. Trong khi đó người lái tiếp tục tác dụng vào bàn
đạp làm vỏ van 3 tiếp tục dịch chuyển sang phải. Khi khe hở giữa thân van 7 và nắp
van 5 được khắc phục thì nắp van 5 sẽ mở, khí nén từ cửa C thông qua cửa van
sang khoang B vào cửa D theo ống dẫn
15 đến Xy lanh lực 12. Dưới tác dụng của khí nén Piston 13 dịch chuyển tác dụng
vào càng mở 10 ép bạc mở dịch chuyển sang trái tì vào các đầu đòn mở tách đĩa ép
ra khỏi đĩa ma sát, ly hợp được mở. Khi thôi tác dụng lên bàn đạp ly hợp, dưới tác
dụng của lò xo ép và các lò xo hồi vị toàn bộ hệ thống dẫn động sẽ trở lại trạng thái
ban đầu. Khi nắp van 5 của van phân phối được đóng lại thì khí nén ngừng cung cấp
cho Xy lanh 12 còn khí nén ở khoang dưới của Xy lanh 12 sẽ theo đường ống 15 trở
về cửa D vào khoang B và thông qua kênh dẫn a để xả ra ngoài, kết thúc quá trình
mở ly hợp.
Khi cường hoá khí nén bị hỏng hệ thông vẫn làm việc được nhờ tác dụng
cơ khí từ bàn đạp qua vỏ van 3 đến tấm chặn 14 làm càng mở 9 và 10
34
tác dụng để mở ly hợp. Tuy nhiên lúc này lực trên bàn đạp ly hợp sẽ rất lớn vì
không có sự trợ lực của dẫn động khí nén.
2.4.4 Dẫn động thuỷ lực cường hoá khí nén
Dẫn động thuỷ lực cường hoá khí nén là sự kết hợp giữa dẫn động thuỷ lực
và dẫn động khí nén. Trong đó dẫn động thuỷ lực chủ yếu là để điều khiển van phân
phối của dẫn động khí nén (khi hệ thống làm việc bình thường). Dẫn động khí nén
sẽ tạo ra nguồn lực chính để thực hiện mở ly hợp. Vì vậy người ta cũng có thể tạo
ra lực mở ly hợp lớn theo mong muốn. Chính vì lý do đó mà dẫn động thuỷ lực
cường hoá khí nén cũng được áp dụng nhiều trên các xe khách và xe tải lớn.
Hình 2.19 Dẫn động thuỷ lực cường hoá khí nén
1. Lò xo hoàn lực 2. Xy lanh 3. Chén sơ cấp 4. Chén thứ cấp 5. Thanh đẩy 6. Piston
7. Bộ nối A : Đến bộ trợ lực ly hợp B : Từ thùng chứa chất lỏng
Cấu tạo bàn đạp ly hợp là loại giá treo. Khi bàn đạp này được kéo xuống,
thanh đẩy ép Xy lanh xuống, tạo áp suất dầu làm chuyển bộ trợ lực bộ ly hợp.
Áp suất dầu này được đưa vào bộ trợ lực ly hợp làm nén bạc đạn nhả ly hợp,
do đó làm hoạt động thân bộ ly hợp. Bộ ly hợp loại đẩy yêu cần sự điều chỉnh của
thanh đẩy bộ trợ lực bộ ly hợp, bộ ly hợp loại kéo không cần sự
điều chỉnh này.
35
2.4.4.1 Xy lanh chính bộ ly hợp
Hình 2.20 Xy lanh chính bộ ly hợp
1. Lò xo hoàn lực; 2.Xy lanh; 3. Chén sơ cấp; 4. Chén thứ cấp; 5. Thanh đẩy
6. Piston; 7. Bộ nối; A : Đến bộ trợ lực ly hợp; B : Từ thùng chứa chất lỏng
* Khi ấn bàn ly hợp xuống
Khi thanh đẩy ấn Piston thì
van cung cấp sẽ bị đóng lại do
sức căng của lò xo. Việc nên
Piston này sẽ kích hoạt
mạnh hơn bộ trợ lực ly hợp vì
áp suất bên trong Xy lanh
tăng lên.
*Khi nhả bàn ly hợp
Áp suất dầu trong Xy lanh đẩy
Piston này để đưa thanh xu
páp đến bộ khóa xu páp bằng
độ căng lò xo bật lại. Sau đó
van cung cấp được mở để áp
suất dầu trong Xy lanh được
lấy ra.
36
2.4.4.2 Bộ trợ lực ly hợp
Hình 2.21 Xy lanh chính bộ ly hợp.
1. Đĩa Piston; 2. Lò xo; 3. Piston ngắt; 4. Khoang chứa khí; 5. Nắp xả khí; 6. Thân
xu páp trên; 7. Lò xo; 8. Van xu páp hình nấm; 9. Lò xo; 10. Khoang điều khiển; 11.
Thanh đẩy; 12. Lò xo hoàn lực; 13. Piston thủy lực; 14. Hộc bình Xy lanh; 15.
Thanh đẩy; A : Khí quyển; B : Áp suất khí trong bình khí; C : Áp suất chất lỏng
trong
*Ấn bàn ly hợp:
Khi bàn ly hợp được đẩy xuống, áp
suất dầu từ Xy lanh chính bộ ly hợp
làm cho Piston thủy lực va Piston xu
páp ngắt được đẩy đúng. Sau đó Piston
ngắt này mở xu páp hình nấm bằng
cách nén lò xo xu páp hình nấm và
cung cấp khí nén từ khoan điều khiển
đến khoang B.
Việc nén này và dầu nén trong Xy lanh đẩy Piston thủy lực. Piston thủy lực làm
hoạt động cần nhả bằng cách dùng thanh đẩy. Khi không có áp suất không khí, áp
suất dầu từ Xy lanh chính bộ ly hợp hoạt động trên Piston thủy lực để bánh răng nhỏ
phát động có thời gian trễ để làm quay bàn ly hợp.
37
*Nhả bàn ly hợp
Khi bàn ly hợp được nhả ra,
áp suất dầu từ Xy lanh chính bộ ly hợp
giảm và xu páp hình nấm trong bệ
ngăn đường dẫn của khí nén để áp
suất này trên Piston không bị kích
hoạt. Piston xu páp ngắt và màng bơm
rút lại bằng lò xo xu páp, và khí nén
trong khoang B được xả vào khí quyển.
Piston công suất và Piston nén dầu
quay trở lại vị trí cũ bằng lò xo rút lại.
2.4.5 Dẫn động thuỷ lực cường hoá chân không
Khi bàn ly hợp được ấn xuống thì áp lực của bàn sẽ được chuyển đến Xy
lanh chủ làm phát sinh áp suất dầu để Xy lanh nhả vận hành. Áp suất dầu của Xy
lanh nhả được chuyển thành lực đẩy của thanh đẩy và sau đó bộ ly hợp được bung
ra. Vì thế liên kết lực truyền động sẽ bị cắt đứt.
Hình 2.22: Dẫn động thuỷ lực cường hoá chân không
38
2.5 Phương pháp kiểm tra, sửa chữa ly hợp
2.5.1 Hiện tượng nguyên nhân, khu vực nghi ngờ hư hỏng của ly hợp
Triệu chứng
Nguyên nhân có thể
Kẹt piston hoặc piston
bị bẩn
Xy lanh chủ Lò xo hồi lực yếu
bộ ly hợp
Đường dầu nạp/xả bị
hỏng
tắc
Lò xo hồi lực yếu
kẹt piston hoặc piston
bị bẩn
Bộ trợ lực
Lò xo hồi lực yếu
ly hợp hỏng
Đường dầu nạp/xả bị
tắc
Lò xo hồi lực yếu
Bề mặt bị méo
Bộ ly hợp ăn
không dễ
Bề mặt trở nên cứng
Đinh rivê lỏng
Đĩa ly hợp
hỏng
Dầu bẩn
Chốt chìm đĩa bị bẩn
Bộ ly hợp
hỏng
Bánh đà
Bearing
Khi cài côn phát
ra tiếng ồn quá
lớn
Đĩa ly hợp
Đĩa đai
Lò xo xoắn bị hỏng
hay yếu
Chiều cao cần nhả
không đúng
Lò xo áp suất yếu
Đĩa áp suất bị hỏng
hoặc bị méo
Hỏng hay vênh
Bạc đạn định hướng bị
thiếu dầu hoặc bị
mòn quá mức.
Bạc đạn nhả thiếu chất
bôi trơn hoặc bị mòn
quá.
Chốt chìm đĩa bị mòn
Lò xo xoắn bị yếu hoặc
hỏng
Méo
39
Biện pháp
Thay
Tháo để làm sạch
Thay
Thay
Tháo để làm sạch
Thay
Thay đĩa ly hợp
Tháo các chi tiết
bị cứng/ thay
Thay đĩa ly hợp
Thay dầu hoặc
thay
Sửa hoặc bôi trơn
chốt chìm dầu
Thay đĩa ly hợp
Chỉnh
Thay
Thay hoặc sửa
Thay hoặc sửa
Thay hoặc bôi
trơn
Thay đĩa ly hợp
Thay đĩa ly hợp
Thay nắp ly hợp
Hệ điều khiển bô ly
hợp bôi trơn kém
Cao su gắn động cơ
đàn hồi kém
Vỏ bộ ly
hợp hỏng
(Khi bộ số
bị tho ra)
Bộ ly hợp
hỏng
Đĩa ly hợp
Bánh đà
Bạc đạn nhả bộ ly hợp
bị hỏng
Cần chuyển ly hợp bị
hỏng
Chạc nhả ly hợp bị
hỏng hoặc mòn
Chiều cao cần nhả
không đúng hoặc cần
nhả bị hỏng
Bulông chặn đĩa đai
truyền bị hỏng
Độ phẳng vượt qúa
giới hạn
Bề mặt bị dính dầu
Độ phẳng hoặc độ đảo
quá lớn
Tra mỡ vào cần
chuyển ly hợp
Thay
Thay hoặc bôi
trơn
Thay hoặc bôi
trơn
Thay
Điều chỉnh độ
cao hoặc thay
Xiết chặt đến lực
xiết quy định
Sửa hoặc thay
Sửa hoặc thay
Sửa hoặc thay
Chốt chìm bị mòn
Tra mỡ vào chốt
chìm hoặc thay
Độ phẳng vượt quá
giới hạn
Thay hoặc sửa
40
2.5.2 Tháo kiểm tra, sửa chữa ly hợp
* Kiểm tra bộ ly hợp loại kéo
1. Vỏ bộ ly hợp
2. Nắp bộ ly hợp
3. Lò xo màng bơm
4. Bạc lót nhả
5. Khoen chặn
6. Trục phuộc nhả
7. Trục phuộc nhả
8. Đĩa áp suất
9. Đĩa ly hợp
10. Bánh đà
11. Bánh răng nhỏ truyền
Kiểm tra bàn ép bộ ly hợp
Kiểm tra độ dày sự ma sát bề mặt đĩa áp
suất
Đo độ láng của bề mặt ma sát của đĩa áp
suất. Nếu nó vượt giới hạn thì thay thế
Đặc điểm kỹ
thuật
Giới hạn
0.2 mm hay nhỏ
hơn
0.3 mm
Tiến trình kiểm tra bề mặt ma sát của đĩa áp
suất bằng mắt thường.
Kiểm tra bằng mắt thường. Nếu vùng sờ thấy
nóng hơn 50% với vùng trước đó, thay thế.
Đặc điểm kỹ thuật
0
Giới hạn
1.1 mm
Quy trình kiểm tra cho bề ngoài của vỏ
Nếu thấy dầu và các vật liệu lạ, và méo mó vi nhiệt thì thay thế.
41
Kiểm tra bộ đĩa ly hợp
Đảo đĩa ly hợp
Sử dụng máy kiểm tra đảo, đo độ đảo của
đĩa. Nếu vượt giới hạn cho phép thì thay thế.
Hướng
Giới hạn
Đặc điểm
kỹ thuật
Chiều dọc
1.5mm
1.5mm hay
nhỏ hơn
Chiều ngang
1.3mm
1.3 mm hay
nhỏ hơn
Kiểm tra lượng bánh răng đối diện
Đo độ sâu bề mặt ngoài và đầu đinh tán.
Nếu nó vượt giới hạn thì thay thế.
Bộ phận
0.2mm
Độ dày “A”
Đặc điểm
kỹ thuật
Giới hạn
1.5mm hay
nhỏ hơn
Kiểm tra hành trình tự do của chốt theo
hướng quay
Dùng dây dương cầm, đo hành trình tự do
giữa chốt rãnh đĩa và bánh răng nhỏ
truyền động của bộ số. Nếu vượt giới hạn
thì thay thế.
Đặc điểm kỹ thuật
Giới hạn
0.27 mm hay nhỏ
hơn
0.5 mm
Kiểm tra đĩa bằng mắt thường và tai
Nếu tìm thấy sự kẹt dầu và các vật liệu ngoài, và nghe âm thanh khi lắc (vì sự
hao mòn làm cho khoảng cách giữa các bô phận) thì thay thế.
Kiểm tra bạc đạn nhả
Kiểm tra lượng hao mòn của cần nhả tiếp
xúc bề mặt
Đo lượng hao mòn của cần nhả tiếp xúc
bề mặt. Nếu vượt quá giới hạn thì thay
thế.
Bộ phận
1-2mm
Độ mòn
“B”
Đặc điểm
kỹ thuật
Giới hạn
0
42
Kiểm tra bạc đạn nhả bằng mắt thường và tai
Nếu tìm thấy sự kẹt dầu và các vật liệu bên ngoài thâm nhập, xem đường kính
trong của bi-tê (bạc đạn nhỏ), các chi tiết nhựa và nghe âm thanh ma sát khi quay
bạc đạn nhả (vì mỡ cháy trong bạc đạn) thì thay thế
Kiểm tra bộ ly hợp loại đẩy
1. Vỏ bộ ly hợp
2. Nắp bộ ly hợp
3. Khung nâng đòn bẩy
4. Cần nhả bộ ly hợp
5. Bạc đạn nhả
6. Trục bộ ly hợp
7. Trục nhả
8. Trục cần nhả
9. Lò xo áp suất
10. Đĩa khệnh khạng
11. Đĩa áp suất
12. Đĩa ly hợp
13. Bánh đà
14. Bánh răng nhỏ truyền động
15. Chân cần nhả
16. Cần nhả
Khi không tác dụng lực
vào bàn đạp ly hợp
1. Đĩa áp suất (11) kẹp
bộ ly hợp (12) đến bánh đà
(13) bằng lực lò xo của
lò xo áp suất (9).
2. Đĩa ly hợp (12) kẹp
đến bánh đà (13) xoay
với bánh đà, và chuyển
công suất đến trục động
(14) của bố số.
43
Khi tác dụng lực vào bàn
đạp ly hợp
1. Bộ trợ lực ly hợp
được kích hoạt bởi áp
suất chất lỏng trong
xilanh chính bộ ly hợp. Sau
đó trục cần nhả (8) kích
hoạt trục nhả (7), và đẩy
bạc đạn nhả (5) và trục bộ
ly hợp (6), đè chân cần nhả
(15) và cần nhả (4).
2. Cần nhả (4) đè lò xo áp suất (9) vào khung phẳng (3), vì vậy kéo đĩa áp suất
(11), công suất động cơ không được truyền đến bộ truyền động.
Tháo bộ ly hợp
1) trong khi lò xo bị nén bởi bu lông nút
chai, tháo bu lông đai,
đai ốc khung và những bộ phận khác.
2) Đặt các dấu ghi thẳng hàng trên nắp bộ
ly hợp và đĩa áp suất.
Nén lò xo áp suất bằng những công cụ
chuyên dụng và tháo các bu lông nút chai.
3) Nới lỏng dần tay cầm của công cụ
chuyên dụng để tháo nắp bộ ly hợp và
không tháo đột ngột lò xo ra.
Kiểm tra bộ ly hợp
1) Mòn mặt ngoài
Đo khoảng cách từ mặt ngoài đĩa và độ
sâu từ lò xo từ bề mặt ngoài đến đầu đinh tán.
Nếu việc đo này vượt giới hạn, thay thế bộ
đĩa ly hợp này.
Giá trị danh định
2.2-2.8 mm
Giới hạn bảo dưỡng
0.2 mm
44
2) Đĩa ly hợp bị đảo
Đo sự đảo đĩa bộ ly hợp, dùng bộ kiểm tra
đảo. Nếu việc đo này vượt tiêu chuẩn kỹ
thuật, sửa hoặc thay bộ đĩa ly hợp.
Chiều
Giá trị danh
0.5 mm hay
dọc
định
nhỏ hơn
1.0 mm hay
Giới hạn bảo
nhỏ hơn
dưỡng
Chiều
0.5 mm
1.0 mm
dọc
3) Vận hành chốt theo hướng quay:
Dùng dâu dương cầm, đo hành trình tự do
theo hướng quay của các chốt bộ ly hợp và
các bộ trục truyền động. Nếu vượt quá giới
hạn, thay thế đĩa bộ ly hợp.
Giá trị danh định
0.9-0.24 mm
Giới hạn bảo dưỡng
0.42 mm
Kiểm tra đĩa ép
1) Đo độ dày:
Đo độ dày dĩa áp suất. Nếu giới hạn này bị
vượt, thay đĩa ép.
2) Đo độ phẳng:
Đo độ phẳng của bề mặt sự ma sát của đĩa áp
suất. Nếu vượt quá giới hạn, mài lại hoặc thay
thế.
3) Lỗ cắm bu lông
Đo đường kính của lỗ cắm bu lông đai trong
đĩa áp suất. Nếu vượt quá giới hạn, thay thế.
45
4. Đo cần nhả
Đo đường kính của chân đòn bẩy và
đường kính của bạc lót, thay thế nếu khoảng
cách vượt quá tiêu chuẩn kỹ thuật.
5. Đo lò xo áp suất:
Đo chiều dài tự do, độ vuông, và tải được cài
của lò xo áp suất. Nếu việc đo thấp hơn
giới hạn, thay lò xo.
* Lắp ly hợp và căn chỉnh
46
Trình tự lắp
1. Bất kỳ khi nào bề mặt sự ma sát đĩa áp suất
được sửa, gài các vòng đệm điều chỉnh
của độ dày tương ứng để sửa chữa.
Sửa chữa bề mặt
Chỉnh độ dày của
ma sát
vòng đệm
Nhỏ hơn 1mm
Sự gài không cần
thiết
1mm hoặc hơn hay
Một vòng đệm
nhỏ hơn 2mm
1.2mm
2mm hoặc hơn hay
Hai hay một vòng
nhỏ hơn 3mm
đệm 1.2
mm hoặc 2.3mm
2. Để gắn nắp bộ ly hợp, đặt dấu ghi thẳng
hàng lên nắp bộ ly hợp, dùng công cụ
chuyên dụng và tạm thời siết chặt các đai ốc
nút chai.
3. Khi lò xo áp suất bị nén bởi bu lông nút
chai, đai ốc khung và những bộ phận
khác.
4. Sau khi gắn bộ ly hợp vào bánh đà,
kiểm tra nắp bộ ly hợp và bộ ly hợp về chiều
cao bằng cách dùng công cụ chuyên dụng
47
Tháo, kiểm tra, lắp bàn đạp ly hợp
Tháo và lắp
1. Trước khi bỏ nói, xả dầu bộ ly hợp từ
hệ thống bộ ly hợp.
2. Bỏ nối lò xo hoàn lực của bàn ly hợp.
3. Tháo vòi và ống bộ ly hợp từ Xy lanh
chính bộ ly hợp.
Chú ý
Gắn ống và vòi bộ ly hợp sau khi chúng
được tháo để ngăn sự rò rỉ dầu thắng.
4. Bỏ nối đầu nối cái chuyển bộ ly hợp.
5. Tháo bộ bàn ly hợp.
6. Để gắn, đảo trật tự của việc tháo và đổ
dầu thắng sau khi gắn.
7. Xả hệ thống bộ ly hợp của khí.
48
Tháo rời bàn đạp và xy lanh chính ly hợp
Trình tự kiểm tra
1. Kiểm tra lò xo hồi lực:
Dùng một bộ kiểm tra lò xo (đối với tải
căng), đo tải (tải căng) tại độ dài được gắn. Nếu
việc đo này thấp hơn giới hạn thay thế lò xo
nhả.
49
2. Đo khoảng cách:
Đo ĐKT bạc lót và ĐKN trục bàn đạp tại
nơi chúng gắn vừa trong bàn ly hợp và thay
khoảng cách này vượt giới hạn cho phép.
Lắp và điều chỉnh
Chú ý
• Sau khi bạc lót (7), xác nhận rằng đường kính bên trong của bạc lót là 12mm. Tiến
trình chỉnh sửa
• Chỉnh vị trí của cái chuyển bộ ly hợp (1) để vị trí bàn đạp như được chỉ ra trong hình
(*đánh dấu).
• Chỉnh hành trình tự do bàn đạp tại điểm Z như chỉ dẫn bằng cách chỉnh đai ốc
D.
50
Điều chỉnh
1. Chỉnh cái chuyển bộ ly hợp để bàn ly hợp đạt đến giá trị đặc trưng.
2. Chỉnh đai ốc thanh đẩy (D) của Xy lanh chính để giá trị vận hành của cạnh bàn
đạp (E) nằm trong 3.0-7.8mm. Bằng cách chỉnh đó, khoảng cách giữa trục đẩy Xy
lanh chính và Piston được chỉnh đến 0.15-1.3mm.
Tháo rời và kiểm tra xy lanh chính bộ ly hợp
Trình tự tháo:
Để tháo bộ Piston từ Xy lanh, mang khí
nén đến trục sau của Xy lanh.
51
Trình tự kiểm tra:
Kiểm tra Piston và Xy lanh bằng mắt thường
Đo đường kính trong Xy lanh và đường kính
ngoài Piston. Thay các bộ phận nếu các
khoảng cách vượt quá giới hạn.
Kiểm tra lò xo:
Đo tải cài của mỗi lò xo hoàn lực và thay thế
nó nếu không tiến đến giới hạn.
Trình tự lắp
52
Bộ trợ lực ly hợp
Tháo bộ trợ lực
1. Xả chất lỏng trong thắng ra khỏi bộ ly hợp
(tham khảo phần thay dầu trong bộ ly hợp) sau
đó tháo ống khí, vòi ống, lò xo hồi lực Chú ý
Nút các cửa bộ trợ lực ly hợp đã bị tháo ra và
các ống dẫn để tránh bụi bẩn lọt vào.
2. Tháo chôt giữ ra khỏi phần cuối của thanh
đẩy của bộ trợ lực ly hợp và tháo phần nối của
cần nhả ly hợp.
53
3. Tháo các bulông gắn giá đỡ của bộ trợ lực ly
hợp, sau đó tháo bộ trợ lực ly hợp ra khỏi bộ số.
Lắp bộ trợ lực
1. Lắp bộ trợ lực ly hợp vào bộ sso và xiết chặt
các bulông gắn đến lực xiết quy định.
Lực xiết chặt : 3.4kgf.m
2. Nối cần đẩy bộ trợ lực ly hợp và cần nhả ly
hợp. Sau đó lắp ống khí và ống dầu vào bộ trợ
lực ly hợp và xiết chặt chúng đến lực xiết quy
dịnh. Tiếp theo, đổ đầy dầu thắng vào bộ ly hợp
và xả hết khí ra khỏi hệ thống này.
54
Tháo rời bộ trợ lực và kiểm tra
1. Đai ốc
2. Long đền
3. Bộ tấm cuối
4. Long đền
5. Chén sơ cấp
6. Bộ chặn
7. Long đền
8. Vòng găng giữ
9. Vòng đệm chữ
O
10. Piston
11. Chén sơ cấp
12. Bộ bao xả
Chú ý:
13. Vít xả khí
14. Vòng đệm chữ
O
15. Bộ Xy lanh vỏ
16. Kẹp
17. Đĩa tên
18. Thanh đẩy
19. Bulông cuối
20. Vòng đệm chữ
O
21. Chén thứ cấp
22. Chén sơ cấp
23. Đai ốc
24. Vít chỉnh
25. Lò xo
26. Đai ốc
27. Gioăng
28. Lò xo Xy lanh
vỏ
29. Bulông
30. Long đền
31. Piston
32. Piston
33. Chén sơ cấp
34. Xy lanh thuỷ
lực
35. Long đền
36. Khoen chặn
37. Thân van
38. Van nấm
39. Lò xo
40. Bộ nối
41. Gioăng
42. Bộ bảo vệ
43. Chi tiết bảo vệ
44. Giá đỡ
45. Giá đỡ
46. Lò xo hồi lực
47. Bộ thanh
• Phải luôn làm sạch bề mặt bạn chuẩn bị làm việc hết bụi bẩn.
• Căn đúng dấu canh chỉnh ở các chỗ nối để đảm bảo các chi tiết được ráp đúng.
• Giữ các chi tiết tháo ra đúng trật tự để tiện ráp lại.
• Thay các chi tiết bằng cao su bất kỳ khi nào tháo ra bằng cái mới, rửa sạch các chi
tiết kim loại bằng trichlorothlyene, metachloroethlyene, v/v.
55
• Để rửa sạch các chi tiết bằng cao su thì dùng cồn.
• Không cần phải tháo rời bộ màng bơm ra, thay nguyên bộ mới
Tháo và kiểm tra.
1. Tháo bộ điều chỉnh bộ ly hợp tự động.
2. Tháo bộ nối, gioăng, lò xo nấm, và van
nấm
3. Tháo các chi tiết van và gioăng đệm
4. Tháo vòng găng ra khỏi chi tiết van, chén sơ
cấp ra khỏi bộ Piston
56
5. Tháo Xy lanh thuỷ lực
6. Tháo vòng găng chặn và chốt thẳng, sau
đó là đến lượt piston ra khỏi thanh đẩy
Chú ý.
Khi tháo bộ piston, phải luôn lấy cả đế trong
Piston.
7. Tháo bộ thân và vòng đệm chữ O, nới
lỏng bạc lót.
8. Tháo bộ piston phát lực.
9. Tháo bộ piston phát lực
57
10. Tháo vòng găng, long đền, bộ chặn, chén sơ
cấp và phốt dầu
11. Gỡ chén sơ cấp ra khỏi bộ piston thuỷ
lực.
Kiểm tra
Rửa sạch các chi tiết tháo ra bằng nước bột giặt. Khi rửa, phải kiểm tra xem
chúng có bị lõm và nứt không. Nếu hư thì phải thay.
1. Độ hở giữa pit tống lực và vỏ Xy lanh
Tiêu chuẩn bảo dưỡng
Giới hạn(mm)
-
1.5
2. Độ hở giữa piston thủy lực và Xy lanh thủy lực
Tiêu chuẩn bảo dưỡng
-
Giới hạn(mm)
1.5
3. Độ cong của thanh đẩy
Tiêu chuẩn bảo dưỡng
-
Giới hạn(mm)
1.5
4. Độ căng của lò xo
Lò xo
Giới hạn
Nhận xét
Lò xo hồi lực Piston
6.8kg
Đúng chuẩn
Piston rờ le
10.6 kg
Khi bị nén đến 13.1mm
Lò xo hồi lực
0.23kg
Khi bị nén 13.1mm
Lắp bộ trợ lực ly hợp
58
1. Ráp lại hai chén sơ cấp vào piston thuỷ
lực bằng ống chuyên dùng. Cần cẩn thận để ý
về vị trí và phương khi ráp. Bởi vì hai chén này
không có cùng đơn vị
Chú ý:
Ráp lại sau khi tra mỡ cao su vào chén sơ
cấp.
2. Nối phốt dầu, long đền, chén sơ cấp, bộ
chặn, long đền và vòng găng vào thân.
Chú ý:
Tra mỡ cao su vào chén sơ cấp sau đó ráp lại.
3. Ráp bộ piston phát lực Lực
xiết chặt : 2.0~3.0kgf.m Chú
ý:
Tra mỡ như của bộ điều khiển không khí
vào vòng đệm chữ O và chén sơ cấp.
4. Nối bộ pit tống phát lực vào bộ Xy lanh vỏ.
59
5. Sau khi lắp vòng đệm chữ O của thân thì
hãy nối bộ Xy lanh vỏ vào.
Lực xiết chặt : 2.0~2.5kgf.m
Chú ý:
Tra mỡ giống như trong bộ điều khiển dòng khí
vào phía vỏ Xy lanh và vòng đệm chữ O.
6. Nối bạc lót.
Lực xiết chặt : 0.8~1.0kgf.m
7. Nối đế vào bộ piston sau đó là chốt thẳng và
vòng khoen chặn.
Chú ý:
Tra mỡ cao su vào các chi tiết chuyển động
sau đó ráp lại.
8. Ráp Xy lanh thuỷ lực
Lực xiết chặt : 3.0~4.0kgf.m
Chú ý:
Tra mỡ cao su vào bên trong Xy lanh và sau
đó ráp lại.
9. Ráp bộ piston vào van sau đó cố định với
vòng khoen.
Chú ý:
Tra mỡ cao su vào chén bao quanh piston,
sau đó ráp lại.
10. Nối bộ piston vào van sau đó cố định
bằng vòng khoen
Lực xiết chặt : 1.5~2.5kgf.m
60
12. Nối van nâm, lò xo nấm, gioăng và bộ
nói vào thân van
Lực xiết chặt : 2.0~3.0kgf.m
13. Nối bộ điều chỉnh tự động, trong lần này
nên ráp ủng bọc theo phương của Xy lanh.
Lắp lên xe
1. Lắp bộ trợ lực ly hợp.
2. Ráp ống và vòi.
3. Nối thanh đẩy vào cần ngoài bộ ly hợp, sau đó ráp lò xo hồi tiếp.
4. Sau khi lắp, xả khí ra khỏi bộ ly hợp.
Kiểm tra ban đầu
Một phương pháp thử đơn giản bộ trợ lực ly hợp sẽ tiến hành như sau.
Phương pháp này có thể kiểm tra khả năng của bộ trợ lực ly hợp,
nhưng các khả năng chính xác thì không đủ khả năng thử.
Khi thử, bộ trợ lực ly hợp sẽ được để ở dạng ráp lại và trước khi kiểm tra bàn
ly hợp thì phải điều chỉnh lại như giá trị trong đặc điểm kỹ thuật.
1. Kiểm tra độ kín khí
Để cho áp suất khí lên hơn 6kg/cm vuông và xả nút ống xả của bộ trợ lực ly
hợp và đáy vỏ Xy lanh, và kiểm tra xem liệu nếu nén lại thì khí có rò ra không.
2. Kiểm tra độ kín dầu
a. Ấn bàn ly hợp xuống và kiểm tra xem liệu có rò dầu từ các chi tiết nối của mạch
thuỷ lực.
b. Ấn bàn ly hợp lên vị trí trên, và dừng không đạp nữa, giữ như vậy.
Kiểm tra xem, sau chừng một lúc thì áp suất có thay đổi hay không và liệu
thanh đẩy của bộ trợ lực ly hợp di chuyển không. Nếu không có vấn đề gì, thì chén
piston và phốt dầu có thể xem là bình thường
3. Thao tác kiểm tra
Ấn lại bàn ly hợp và kiểm tra có bất kỳ vấn đề qua tiếng kêu của âm thanh
của khí nén trong ống xả khi thanh đẩy của bộ trợ lực ly hợp hoạt động.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa ly hợp
Câu 2. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được ly hợp đúng yêu cầu kỹ thuật
61
BÀI 3. HỘP SỐ(MT)
Mã chương: MĐ 31 – 03
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của hộp số
- Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hộp số
- Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được hộp số đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung
1. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của hộp số
2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa hộp số
- Phương pháp kiểm tra
- Phương pháp sửa chữa
3. Sửa chữa hộp số
3.1 Quy trình tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa hộp số
3.2 Thực hành sửa chữa hộp số
- Sửa chữa vỏ hộp số
- Sửa chữa trục và các ổ đỡ
- Sửa chữa các bánh răng
- Sửa chữa cơ cấu dẫn động và gài số
* Kiểm tra
62
3.1 Nhiệm vụ, phân loại
3.1.1 Nhiệm vụ
Hộp số là bộ phận được bố trí sau li hợp và trước các đăng trong hệ thống
truyền lực, hộp số có các nhiệm vụ sau
- Truyền công suất từ động cơ đến bánh xe chủ động
- Thay đổi tỉ số truyền và mô men
- Cho phép ô tô chuyển động lùi, ô tô dừng tại chỗ mà không cần tắt máy hoặc
cắt li hợp.
- Trích công suất cho các bộ phận công tác khác:xe có tời kéo, xe có thùng tự
chút hàng...
3.1.2 Phân loại
Tuỳ theo những yếu tố căn cứ để phân loại, hộp số được phân loại như sau:
- Theo trạng thái của trục hộp số trong quá trình làm việc:
+ Hộp số có trục cố định;
+ Hộp số có trục di động (hộp số hành tinh);
- Theo số trục của hộp số (không kể trục số lùi):
+ Hộp số hai trục;
+ hộp số ba trục.
- Theo số cấp
+ Hộp số 2 cấp;
+ Hộp số 3 cấp;
+ Hộp số 4 cấp; ...
- Theo cơ cấu gài số:
+ Bằng bánh răng di trượt;
+ bằng bộ đồng tốc;
+ Bằng phanh và ly hợp (đối với hộp số thuỷ cơ).
- Theo phương pháp điều khiển:
+ Điều khiển bằng tay;
+ Điều khiển tự động;
+ Điều khiển bán tự động.
63
3.2 Cấu tạo chung của hộp số.
3.2.1 Hộp số hai trục
3.2.1.1 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động hộp số hai trục
Sơ đồ cấu tạo của hộp số hai trục
được thể hiện trên hình 3.1.a. Ngoài vỏ
hộp số không thể hiện ở đây, các bộ
phận chính của hộp số bao gồm: trục sơ
cấp 1, trục thứ cấp 2, các bánh
'
'
'
'
răng Z1, Z2, Z3, Z4, Z , Z , Z , Z
,
1 2 3 4
ống gài 3 và 4. Các bánh răng trên
trục sơ cấp Z1, Z2, Z3, Z4 được cố
định trên trục. Còn các bánh răng trên
trục thứ cấp Z' 1, Z' 2, Z'3, Z'4 được quay
trơn trên trục. Các ống gài 3 và 4 liên kết
then hoa với trục và có các vấu răng ở
hai phía để ăn khớp với các bánh răng
cần gài.
Hình 3.1 Hộp số hai trục
Nguyên lý làm việc của hộp số như sau:
Khi ống gài 3 và 4 ở vị trí trung gian mặc dù các bánh răng trên trục sơ cấp
và thứ cấp luôn ăn khớp với nhau nhưng các bánh răng trên trục thứ cấp quay trơn
với trục nên hộp số chưa truyền mômen (số 0). Các số truyền của hộp số được thực
hiện như sau:
- Số 1: để gài số 1, người ta điều khiển ống gài 3 dịch chuyển sang phải cho
Z1
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z' 1 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
ống gài 3
trục 2.
- Số 2: để gài số 2, người ta điều khiển ống gài 3 dịch chuyển sang trái cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z' 2 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
trục 2.
Z'2 ống gài 3
- Số 3: để gài số 3, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang phải cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z' 3 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
Z'1
ống gài 4
trục 2.
- Số 4: để gài số 4, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang trái cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z' 4 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
Z2
Z3
Z'3
Z'4
ống gài 4
trục 2.
64
Z4
3.2.1.2 Cấu tạo thực tế và nguyên lý làm việc của hộp số hai trục
Hình 3.2 Cấu tạo thực tế của hộp số hai trục
Về cơ bản cấu tạo chung của hộp số hai trục cũng bao gồm các chi tiết như
đã trình bày ở trên. Trong hình 3.2 còn thể hiện đây là hộp số hai trục 5 cấp, có cả
số lùi và truyền lực cuối cùng có bộ vi sai. Vì hộp số có 5 cấp nên trên trục sơ cấp
và thứ cấp có 5 cặp bánh răng luôn ăn khớp với nhau. Trong đó bánh răng chủ
động số 1, số 2 cố định trên trục sơ cấp. Bánh răng chủ động số 3, số 4, số 5
quay trơn trên trục sơ cấp. Bánh răng bị động số 1, số 2 quay trơn trên trục thứ cấp.
Bánh răng bị động số 3, số 4, số 5 cố định trên
65
trục thứ cấp (thường bánh răng quay trơn được bố trí cạnh đồng tốc gài số). Vì có
5 số nên hốp số có 3 ống gài đồng tốc. Ngoài ra để đảo chiều quay của trục thứ cấp
khi lùi xe hộp số còn có thêm 1 bánh răng số lùi có thể di trượt trên trục số lùi để ăn
khớp với một bánh răng chủ động số lùi trên trục sơ cấp và vành răng trên ống gài
của bộ đồng tốc số 1 và số 2 ở vị trí trung gian. Vì hộp số hai trục thường bố trí ở xe
du lịch cầu trước chủ động nên ngoài các bộ phận nêu trên thì cặp bánh răng truyền
lực cuối cùng và bộ vi sai cũng được bố trí luôn trong cụm hộp số.
Nguyên lý làm việc của hộp số khi gài các số truyền khác nhau được thể
hiện ở các hình vẽ sau:
a. Đường truyền mômen khi đi số 1
b. Đường truyền mômen khi đi số 2
* Đường truyền mômen khi đi số 1
* Đường truyền mômen khi đi số 2
66
c. Đường truyền mômen khi đi số 3
d. Đường truyền mômen khi đi số 4
* Đường truyền mômen khi đi số 3
* Đường truyền mômen khi đi số 4
67
e. Đường truyền mômen khi đi số 5
f. Đường truyền mômen khi đi số lùi
* Đường truyền mômen khi đi số 5
* Đường truyền mômen khi đi số lùi
68
3.2.2 Hộp số ba trục
3.2.2.1 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động hộp số ba trục
Sơ đồ cấu tạo của hộp số ba trục được
thể hiện trên hình 3.9.a. Trục sơ cấp 1 và
trục thứ cấp 2 được bố trí đồng trục
với nhau. Ngoài vỏ hộp số không thể
hiện ở đây, các bộ phận chính của hộp số
bao gồm: trục sơ cấp 1, trục thứ cấp 2
và trục trung gian 3 các
bánh răng Z1, Z2, Z3, Z4, Z' , Z' , Z'
,
1 2 3
'
Z 4, ống gài 4 và 5. Bánh răng Z4 được
chế tạo liền với trục sơ cấp. Các bánh
răng trên trục thứ cấp Z1, Z2, Z3 được
quay trơn trên trục. Còn các bánh
răng trên trục trung gian Z' ,1Z' 2, Z' 3,
Z'4 được cố định trên trục. Các ống
gài 4 và 5 liên kết then hoa với trục
và có các vấu răng ở hai phía để ăn
khớp với các bánh răng cần gài.
Hình 3.3 Hộp số ba trục
a. Sơ đồ cấu tạo hộp số ba trục 4 cấp
b. Dòng truyền mômen
Nguyên lý làm việc của hộp số như sau:
Khi ống gài 4 và 5 ở vị trí trung gian mặc dù các bánh răng trên trục sơ cấp,
thứ cấp và trục trung gian luôn ăn khớp với nhau nhưng các bánh răng trên trục
thứ cấp quay trơn với trục nên hộp số chưa truyền mômen (số 0). Các số truyền
của hộp số được thực hiện như sau:
- Số 1: để gài số 1, người ta điều khiển ống gài 5 dịch chuyển sang phải cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng Z1 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
Z4
'
'
Z1
Z1
ống gài 5
trục 2.
Z 4 trục trung gian
- Số 2: để gài số 2, người ta điều khiển ống gài 5 dịch chuyển sang trái cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z2 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
Z4
'
'
Z2
Z2
ống gài 5
trục 2.
Z 4 trục trung gian
- Số 3: để gài số 3, người ta điều khiển ống gài 4 dịch chuyển sang phải cho
vấu gài ăn khớp với bánh răng Z3 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
Z4
'
'
Z3
Z3
ống gài 4
trục 2.
Z 4 trục trung gian
69
70
- Số 4: để gài số 4, người ta điều khiển ống gài 5 dịch chuyển sang trái cho vấu
gài ăn khớp với bánh răng Z4 khi đó dòng truyền mômen từ trục 1
Z4
ống gài 4
trục 2 (truyền thẳng).
3.2.2.2 Cấu tạo thực tế và nguyên lý làm việc của hộp số ba trục
Hình 3.3 Sơ đồ cấu tạo hộp số ba trục
Trục sơ cấp của hộp số đồng thời là trục ly hợp được chế tạo liền với bánh
răng luôn ăn khớp gọi là bánh răng chủ động chính (số 4). Trục thứ cấp được đặt
đồng trục với trục sơ cấp. Một đầu của trục thứ cấp được tựa trên ổ bi nằm ở vỏ
hộp số, đầu còn lại gối vào ổ bi kim trong phần rỗng của bánh răng chủ động chính.
Trục trung gian được gối trên hai ổ đỡ nằm trong vỏ hộp số, đặt song song và cách
trục sơ cấp và thứ cấp một khoảng nào đó. Để thực hiện việc gài số, trong hộp số
cũng có các ống gài đồng tốc. Vì hộp số có 5 số tiến nên trong hộp số phải sử dụng
3 ống gài đồng tốc. Ngoài ra hộp số còn có bánh răng số lùi có thể di trượt trên trục
số lùi để thực hiện gài số lùi khi lùi xe.
Nguyên lý làm việc của hộp số khi gài các số truyền khác nhau được thể
hiện ở các hình vẽ sau:
70
71
* Dòng truyền mô men khi vào số.
Hình 3.4 Dòng truyền mô men khi gài số 1
Hình 3.4 Dòng truyền mô men khi gài số 2
71
72
Hình 3.5 Dòng truyền mô men khi gài số 3
Hình 3.6 Dòng truyền mô men khi gài số 4
72
73
Hình 3.7 Dòng truyền mô men khi gài số 5
Hình 3.8 Dòng truyền mô men khi gài số lùi
73
74
3.2.2.3 Cấu tạo của một số hộp số ba trục sử dụng trên xe tải
Hình 3.9 Hộp số xe Huyndai-Heavy Duty Truck 2007 - D6AC
3.3 Cơ cấu điều khiển hộp số
Cơ cấu điều khiển hộp số dùng để thay đổi thứ tự ăn khớp của các bánh răng
nhằm tạo ra các tỉ số truyền khác nhau từ đó tạo ra lực kéo ở bánh xe chủ động phù
hợp với lực cản chuyển động. Cơ cấu điều khiển hộp số bao gồm: cần số, trục trượt
và nạng gài, ống gài hoặc bộ đồng tốc. Để bảo đảm giữ nguyên vị trí các số đã gài
cũng như tránh gài 2 số đồng thời, tránh gài nhầm số lùi khi ôtô đang chạy tiến
trong cơ cấu điều khiển còn có thêm cơ cấu định vị, cơ cấu khoá hãm và cơ cấu báo
hiệu số lùi
3.3.1 Cơ cấu đồng tốc
Để gài số người ta có thể sử dụng ống gài, bánh răng di trượt hoặc đồng tốc.
Trong các cơ cấu trên thì cơ cấu đồng tốc cho phép gài số êm dịu tránh va đập nên
nó được sử dụng nhiều trong các hộp số của ôtô, đặc biệt trong các ôtô hiện đại.
Cơ cấu đồng tốc có nguyên lý làm việc giống nhau nhưng kết cấu có thể
khác nhau nên nó cũng được chia thành các loại đồng tốc khác nhau: đồng tốc kiểu
khoá hãm, đồng tốc kiểu chốt.
3.3.1.1 Cơ cấu đồng tốc kiểu khoá hãm
.* Cấu tạo: Bố trí chung của cơ cấu đồng tốc kiểu khoá hãm trong hộp số được
thể hiện trên hình 3.11.
74
75
Hình 3.10 Bố trí chung của cơ cấu đồng tốc kiểu khoá hãm trong hộp số
1. Bánh răng nhỏ truyền động
2. Cụm chi tiết bộ đồng tốc bánh răng thứ 4 và 5
3. Ray chuyển
4. Cụm chi tiết bộ đồng tốc bánh răng thứ 2 và 3
5. Cần số
6. Cụm chi tiết bộ đồng tốc bánh răng thứ 1 và bánh răng số lùi.
7. Trục chính
8. Bánh răng trung gian
9. Trục trung gian
75
76
Mỗi bánh răng số tiến trên trục sơ
cấp luôn ăn khớp với bánh răng trên
trục thứ cấp. Vì các bánh răng
này quay tự do trên trục của chúng
nên chúng luôn quay khi động cơ
hoạt động và ly hợp được đóng.
Các moayơ đồng tốc được lắp với
trục của chúng bởi then hoa. Ống
trượt được lắp vào từng moayơ cũng
bởi then hoa
dọc theo mặt ngoài của moayơ và có khả năng di trượt theo phương dọc trục.
Moayơ đồng tốc có ba rãnh song song với trục và có một khoá hãm, có một phần lồi
lên khớp với tâm của mỗi khe. Các khoá hãm luôn được ép vào ống trượt bằng lò xo
hãm. Khi cần gài số ở vị trí trung gian phần lồi của từng khoá hãm nằm bên trong
rãnh của ống trượt. Vòng đồng tốc đặt giữa moayơ đồng tốc và phần côn của từng
bánh răng số và nó bị ép vào một trong các mặt côn này khi gài số. Vòng đồng tốc
còn có ba rãnh để khớp với các khoá hãm.
Nguyên lý làm việc của bộ đồng tốc kiểu khoá hãm
Khi tay số ở vị trí trung gian, mỗi bánh răng số được ắn khớp tương ứng
với bánh răng bị động và quay tự do quanh trục. Moayơ đồng tốc lắp với vành trượt
bằng các then hoa và phía trong lắp với trục cũng bằng then hoa. Vành đồng tốc ở
trạng thái tự do trong chế độ này.
Nguyên lý làm việc của đồng tốc có thể chia thành ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 (Ở vị trí trung gian và
bắt đầu của sự đồng tốc):
-Vị trí trung gian: Mỗi bánh răng
số được vào khớp với bánh
răng bị động tương ứng và chạy
lồng không trên trục.
-Bắt đầu đồng tốc: Khi dịch
chuyển cần chuyển số, cần
chuyển số nằm trong rãnh
trong ống trượt, dịch chuyển theo
chiều mũi tên.
Vì phần nhô ra ở tâm của khoá chuyển số được gài vào rãnh của ống trượt, khoá
76
77
chuyển số cũng dịch chuyển theo chiều mũi tên cùng một lúc và đẩy vòng đồng tốc
vào mặt côn của bánh răng số, bắt đầu quá trình đồng tốc
Giai đoạn 2: Quá trình đồng tốc
Khi cần số tiếp tục di chuyển, lực
tác dụng lên ống trượt vượt qua
lực của lò xo khoá hãm và ống
trượt vượt qua phần vấu lồi của
khoá hãm tuy nhiên lúc này do
chưa đồng tốc nên các then của
ống trượt và vấu hãm trên vành
đồng tốc đang tì vào
nhau. Vì vậy lực tác dụng lên ống
trượt sẽ ấn vành đồng tốc
ép vào phần côn của bánh răng mạnh hơn. Điều này làm cho tốc độ của bánh răng
số trở nên đồng tốc với tốc độ của ống trượt.
Giai đoạn 3 (hoàn toàn đồng tốc)
Khi tốc độ của ống trượt và bánh
răng số đã bằng nhau, vành đồng
tốc bắt đầu quay tự do theo chiều
quay. Kết quả là then hoa phía
trong ống trượt ăn khớp với vấu
hãm trên vành đồng tốc để đi vào
ăn khớp với then hoa trên bánh
răng số.
77
78
3.3.1.2 Cơ cấu đồng tốc kiểu chốt hướng trục
* Cấu tạo: bố trí của đồng tốc trong hộp số và cấu tạo chi tiết của nó được thể
hiện trên hình 3.12 và 3.13
Hình 3.11 Bố trí chung của cơ cấu đồng tốc kiểu chốt hướng trục
Cơ cấu đồng tốc kiểu chốt hướng trục gồm có một ống trượt, hai vành đồng tốc,
moayơ đồng tốc, ba chốt đồng tốc (chốt cứng), ba chốt dẫn hướng (chốt mềm), ba lò
xo và bi định vị ống trượt đồng tốc. Các chốt đồng tốc giữ các vành đồng tốc ở hai
phía. Chúng được vát ở giữa một góc 50o và xuyên qua ống trượt. Các chốt dẫn
hướng được bố trí ở vị trí đối diện với các chốt đồng tốc, lò xo ấn viên bi vào rãnh ở
giữa của mỗi chốt để định vị vị trí tương đối giữa ống trượt với các vành đồng tốc.
Hình dạng bên ngoài của vành đồng tốc có dạng côn. Cơ cấu đồng tốc kiểu chốt
hướng trục thường dùng ở những ôtô tải
78
79
Hình 3.12 Cấu tạo của một bộ đồng tốc kiểu chốt hướng trục
* Nguyên lý hoạt động
Vị trí trung gian: ở vị trí này do ống trượt được các chột dẫn hướng định
vị nên năm ở vị trí trung gian. các vành đồng tốc cũng ở trạng thái tự do chưa tiếp
xúc với các mặt côn của bánh răng số
Hình 3.13 Quá trình đồng tốc
.
Khi cần gài số hoạt động, càng gạt đẩy ống trượt mang các vành đồng tốc
dịch chuyển sang trái theo hướng gài. Khi mặt côn của vành đồng tốc tiếp xúc với
mặt côn của bánh răng số, do chưa đồng tốc nên vành trượt sẽ quay theo bánh răng
số. Do đó vị trí tương đối giữa vành trượt và ống trượt lệch nhau một góc bằng khe
hở giữa chốt đồng tốc và lỗ trên ống trượt. tương ứng với góc lệch này, rãnh then ở
phía trong ống trượt không trùng với vấu then trên bánh răng số nên chưa đẩy ống
trượt gài với bánh răng số được. Khi bánh răng số và vành trượt đã đồng tốc, vành
trượt quay tự do lúc đó có thể đẩy
79
80
tiếp ống trượt vào ăn khớp với vấu răng của các bánh răng số. Quá trình làm việc
của đồng tốc có thể tham khảo thêm trên hình 3.14.
3.3.1.3 Cơ cấu đồng tốc kiểu chốt hướng tâm
* Cấu tạo của cơ cấu đồng tốc kiểu chốt hướng tâm được chỉ ra trên hình 3.15
Hình 3.14 Cấu tạo của bộ đồng tốc kiểu chốt hướng tâm
Cấu tạo của bộ đồng tốc này cũng bao gồm vành trượt 2, ống trượt 4,
moayơ đồng tốc 7, bốn chốt đồng tốc (chốt cứng) 5, bốn cặp lò xo và viên bi
8.
Vành trượt 2 được lắp với các chốt cứng trên moayơ đồng tốc nằm ở giữa
ống trượt (các chốt cứng xuyên qua rãnh 3 của ống trượt), các lò xo và viên bi 8 ăn
khớp với rãnh lõm ở phía trong giữa ống trượt. Trên ống trượt 4 ở hai mặt đầu có
ghép hai vành đồng tốc có mặt làm việc hình côn. Moayơ đồng tốc có then trong để
di trượt trên trục và hai mặt đầu có then để ăn khớp với bánh răng số.
Nguyên lý làm việc của cơ cấu đồng tốc loại này cũng được giải thích tương
tự như hai cơ cấu đồng tốc đã trình bày trên.
3.4 Cơ cấu chuyển số
Cơ cấu chuyển số bao gồm cần số, các khâu khớp (các thanh hoặc dây cáp),
các trục trượt, nạng gài.
Tuỳ theo cấu tạo chung của cơ cấu chuyển số mà người ta chia ra: cơ cấu
chuyển số trực tiếp từ cần số đến trục trượt hoặc cơ cấu chuyển số gián tiếp từ
cần số thông qua các khâu khớp trung gian mới đến trục trượt.
80
81
Hình 3.15 Cơ cấu chuyển số
3.4.1 Cơ cấu chuyển số trực tiếp
Cơ cấu chuyển số loại này có cần chuyển số được lắp đặt trực tiếp ngay trên
nắp hộp số. Loại này thường được sử dụng ở những ôtô du lịch hoặc ôtô tải có hộp
số đặt dọc và vị trí của hộp số gần với vị trí của người lái xe. Trên hình 3.16 thể
hiện cấu tạo chung của cơ cấu chuyển số loại này.
Về cấu tạo cơ cấu chuyển số trực tiếp bao gồm cần chuyển số 1 được ghép
bằng khớp cầu với nắp phụ số 8, các trục trượt 7 có thể trượt dọc trục trong các lỗ
trên nắp 6. Các trục trượt đều có lắp nạng gài 2 và di chuyển cùng với trục trượt.
81
82
Hình 3.16 Cơ cấu chuyển số trực tiếp
Ở mỗi trục trượt tại vị trí trung gian còn lắp các vấu có rãnh để ăn khớp với
đầu cần chuyển số khi gài số. Các nạng gài được ăn khớp với các rãnh trên các
bánh răng di trượt, ống gài hoặc cơ cấu đồng tốc. Khi muốn gài số người điều khiển
chuyển cần số sao cho đầu dưới của cần chuyển số khớp với một rãnh của vấu gài
trên trục trượt cần gài sau đó đẩy cần chuyển số để trục trượt dịch chuyển về phía
trước hạơc phía sau thực hiện việc gài số. Thông thường một trục trượt với một nạng
gài đảm nhiệm gài hai số. Ngoài ra còn có các cơ cấu định vị, khoá hãm và báo hiệu
số lùi, các cơ cấu này sẽ được xem xét ở các mục sau.
3.4.2 Cơ cấu chuyển số gián tiếp
* Cấu tạo chung của cơ cấu chuyển số gián tiếp được thể hiện trên hình 3.17
82
83
Loại cơ cấu chuyển số
này thường được áp
dụng ở những ôtô du lịch
(hoặc ôtô tải) có hộp số
đặt ngang, cầu trước chủ
động hoặc hộp số đặt
dọc nhưng đều ở xa vị
trí người
lái.
Hình 3.17 Cơ cấu chuyển số gián tiếp
Vì hộp số đặt xa vị trí người lái nên từ cần chuyển số bố trí cạnh người lái
(trên sàn xe hoặc trên trụ lái) đến nắp hộp số cần có các dẫn động trung gian. Dẫn
động trung gian này có thể bằng các thanh điều khiển cơ khí hoặc
83
84
bằng dây cáp. Nguyên tắc chung khi gài số là cần phải tạo ra hai chuyển
động: một chuyển động chọn trục trượt và một chuyển động đẩy trục trượt thực
hiện gài số. Vì vậy dẫn động trung gian từ sau cần chuyển số đến nắp hộp số
thường có hai đường truyền động.
Thao tác đầu tiên trên cần số sẽ tạo ra chuyển động để di chuyển trục cần
chuyển và chọn số. Thao tác tiếp theo của cần số là quay trục cần chuyển và chọn số
để đẩy trục trượt mang nạng gài thực hiện việc gài số.
3.4.3 Cơ cấu định vị và khoá hãm tránh gài hai số đồng thời
Để trục trượt mang nạng gài có thể duy trì được các bánh răng của hộp số ở
trạng thái trung gian (số 0) hoặc ở các vị trí gài số thì trong hệ thống điều khiển của
hộp số phải có cơ cấu định vị. Ngoài ra để chống gài hai số đồng thời, tránh gây hư
hỏng cho hộp số thì trong hệ thống điều khiển hộp số còn có thêm cơ cấu khoá
hãm chống gài hai số đồng thời.
Với cùng một mục đích như nhau nhưng về kết cấu chúng ta có thể gặp nhiều
dạng khác nhau.
3.4.3.1 Cơ cấu định vị bằng lò xo bi và khoá hãm bằng chốt
* Cấu tạo Cơ cấu định vị bằng lò xo bi và khoá hãm bằng chốt
1,2. Chốt;
3. Lò xo; 4. Cần chuyển số
5. Khớp cầu; 6. Trục càng cua
7. Càng cua; 8. Vấu định vị
9. Nắp cao su; 10. Bi định vị
Hình 3.18 Cơ cấu định vị bằng lò xo bi
và khoá hãm bằng chốt
Trong kết cấu này cơ cấu định vị được thực hiện bằng cách trên mỗi trục
trượt có làm các lỗ khuyết hình chỏm cầu. Số lỗ và vị trí tương quan giữa các lỗ
phụ thuộc vào hành trình và vị trí của trục trượt tương ứng với vị trí
trung gian và vị trí gài số. ở các vị trí này lò xo sẽ ép viên bi vào rãnh lõm trên
trục nhờ đó trục trượt được định vị tại vị trí đó.
Cơ cấu khoá hãm được thể hiện trên hình 3.18.a. Trong phần thân của
nắp hộp số đặt trục trượt người ta khoan thông các vách ngăn giữa các trục trượt.
Trục trượt nằm ở vị trí giữa cũng được khoan một lỗ xuyên ngang, hai trục trượt hai
bên được gia công các lỗ khuyết hình chỏm cầu. Trong lỗ khoan
84
85
ngang trên trục trượt ở giữa người ta đặt chốt 1, còn trên lỗ khoan ở vách ngăn
được đặt hai chốt 2. Độ dài của các chốt được tính toán sao cho khi một trục trượt
đã dịch chuyển khỏi vị trí trung gian (vị trí gài số) thì hai trục còn lại bị các chốt
khoá cứng.
Nguyên lý đó được thể hiện qua ba sơ đồ của hình 3.18.a ở sơ đồ thứ
nhất khi trục giữa đã dịch chuyển khỏi vị trí trung gian sẽ ép hai chốt 2 về hai phía
khớp với lỗ hình chỏm cầu của hai trục còn lại nên hai trục này không có
khả năng di chuyển.
Ở sơ đồ thứ hai và thứ ba khi một trong hai trục phía ngoài dịch chuyển sẽ
đẩy chốt 2 ép vào lỗ hình chỏm cầu của trục giữa, thông qua chốt 1 ép tiếp
lên chốt 2 ở phía đối diện để tì vào lỗ hình chỏm cầu của trục ngoài đối diện
do đó hai trục này cũng không có khả năng di chuyển.
3.4.3.2 Cơ cấu khoá hãm bằng tấm khoá
Khác với cơ cấu khoá hãm dùng chốt trong cơ cấu này tấm khoá càng
chuyển số luôn được chèn vào hai trong ba rãnh trên phần đầu càng chuyển số
do đó khoá tất cả các càng chuyển số, trừ một càng đang được gài.
Ví dụ ở hình 3.19b, khi đã chọn trục gài số 3 và số 4 thì tấm khoá chèn và
giữ hai trục chuyển số 1/ số 2 và trục chuyển số 5/ số lùi không có khả
năng di chuyển. Khe hở của tấm khoá lúc này trùng với vị trí di chuyển của đầu cần
để thao tác gài số 3 hoặc số 4. Như vậy ở vị trí này chỉ có một trục trượt gài số 3/ số
4 có thể di chuyển còn lại hai trục kia bị khoá cứng.
Hình 3.19 Cơ cấu khoá hãm bằng tấm khoá
Tương tự như vậy trên hình 3.19c khi đã chọn trục gài số 1/ số 2 thì tấm
khoá chèn và giữ hai trục còn lại. Vì vậy ở vị trí này cũng chỉ có một trục
85
86
gài số 1/ số 2 có thể di chuyển còn hai trục gài số 3/ số 4 và số 5/ số lùi bị
khoá cứng.
3.4.4 Cơ cấu bảo hiểm khi gài số lùi
Khi xe đang chuyển động tiến dù ở bất kỳ tay số nào nếu lúc đó thao tác
chuyển số nhầm vào vị trí số lùi thì sẽ gây cưỡng bức, va đập trong các bánh răng
của hộp số thậm chí có thể gây gẫy vỡ bánh răng và các chi tiết khác của hộp
số. Vì vậy việc bảo hiểm đối với thao tác khi gài số lùi là hết sức cần thiết.
Việc bảo hiểm khi gài số lùi được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi;
- Cơ cấu chống gài nhầm số lùi.
3.4.4.1 Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi
Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi dựa theo nguyên tắc khi muốn đưa đầu cần gài
số vào vấu gài số lùi thì người lái phải tạo một lực để thắng sức căng của lò xo.
Cấu tạo của cơ cấu này được thể hiện trên hình
3.20. Bộ phận báo hiệu số lùi bao gồm một đòn
quay số 3 một đầu quay quanh chốt cố định trên nắp
hộp số, đầu còn lại ăn khớp với rãnh vấu gài số lùi.
ở giữa đòn quay có bố trí một chốt 4 và
lò xo 5. Chốt này hạn chế đầu cần số đi vào rãnh vấu
gài số lùi.
Hình 3.20 Cơ cấu báo hiệu gài số lùi
Khi muốn gài số lùi người lái xe phải tác dụng lên cần số để ép chốt 4 nên lò xo lại
đưa đầu dưới cần chuyển số vào rãnh của vấu gài số lùi sau đó mới đẩy cần số để
đưa trục trượt di chuyển theo hướng gài số lùi.
86
87
3.4.4.2 Cơ cấu chống gài nhầm số lùi
Hình 3.21 Cơ cấu chống gài nhầm số lùi
Khi trục gài số lùi được kết hợp để gài một số khác nữa thì sau khi ra khỏi số
này để đưa trục gài số về vị trí trung gian rất dễ xảy ra trường hợp trục gài số tiếp
tục vào vị trí gài số lùi gây nguy hiểm cho hộp số. Vì vậy trong trường hợp này
người ta phải bố trí cơ cấu báo hiệu số lùi kết hợp với cơ cấu chống gài nhầm số
lùi. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu này được thể hiện trên các hình
3.21
Nguyên lý làm việc của cơ cấu này được mô tả như sau:
* Khi cần chuyển số được di chuyển tới vị trí chọn số 5/ số lùi (tức là vị
trí trung gian giữa số 5 và số lùi), thì cần chuyển số bên trong No.2 chuyển động
theo hướng mũi tên "số 5/ số lùi", xoay chốt báo hiệu số lùi theo chiều mũi tên A
trên hình 3.21.a.
* Khi hộp số được gài vào số 5, cần chuyển số bên trong No.2 quay theo
chiều mũi tên B trên hình 3.21.b, nhả chốt báo hiệu số lùi ra. Kết quả là chốt báo
hiệu số lùi trở về vị trí ban đầu nhờ lò xo hồi vị.
* Khi chuyển cần số từ vị trí số 5 về vị trí trung gian theo chiều mũi tên C
trên hình 3.21.c. Nếu người lái có vô tình hoặc hữu ý đẩy cần số qua vị trí trung
gian theo hướng gài số lùi thì lúc này cần chuyển số bên trong No.2 bị
chặn bởi chốt hạn chế số lùi tránh không cho gài vào số lùi.
87
88
Sau khi cần số đã chuyển về vị trí trung gian, nếu người lái xe muốn gài
số lùi thì cần chuyển số bên trong No.2 cũng chuyển động theo hướng mũi tên D
trên hình 3.21.d và chốt báo hiệu số lùi cũng bị ép lại theo hướng mũi tên trên
hình vẽ. Sau đó để gài số lùi thì cần chuyển số bên trong No.2 chuyển động theo
hướng mũi tên E trên hình vẽ mà không co bất cứ sự ngăn cản nào từ chốt báo hiệu
số lùi.
3.5 Hộp phân phối
3.5.1 Khái quát về hộp phân phối
Hộp phân phối chỉ dùng trên xe có nhiều cầu chủ động. Công dụng của nó để
phân phối mômen từ động cơ đến các cầu chủ động. Trong hộp phân phối thường bố
trí thêm một số truyền nhằm tăng lực kéo cho bánh xe chủ động khi cần thiết.
Hình 3.22 Bố trí hộp phân hối trên ôtô
Các loại ôtô nhiều cầu chủ động nói chung có khả năng hoạt động trên đường
xấu, nhằm đảm bảo tính năng cơ động cần thiết của ôtô. Đối với ôtô du lịch chỉ một
số loại nhất định hoạt động trên địa hình đường xấu cũng bố trí
nhiều cầu chủ động, còn lại chủ yếu hoạt động trên đường tốt nên chỉ có một cầu
chủ động.
Hộp phân phối có thể đặt liền ngay sau hộp số hoặc có thể đặt tách rời
riêng biệt sau hộp số thông qua bộ truyền các đăng.
3.5.2 Phân loại hộp phân phối
3.5.2.1 Phân loại theo cấp số truyền
Dựa vào cấp số truyền của hộp phân phối người ta chia ra hai loại sau:
* Hộp phân phối một cấp số truyền
* Hộp phân phối hai cấp số truyền
Trong hộp phân phối hai cấp số truyền thường bố trí một cấp số truyền thẳng
có tỉ số truyền i = 1 và một cấp số truyền thấp có tỉ số truyền i > 1. Sơ đồ cấu tạo
của hộp phân phối loại này được thể hiện trên hình 3.24.
88
89
Hình 3.23 Các dạng sơ đồ cấu tạo hộp phân phối một cấp
a. Dạng một cấp có khớp gài; b. Dạng một cấp có vi sai côn;
c. Dạng một cấp có vi sai trụ.
H ì n h 3 . 2 4 S ơ đồ c ấ u t ạ o c á c d ạ n g h ộ p p h â n ph ố i h a i c ấ p
3.5.2.2 Phân loại tỉ lệ mô men phân chia ra các cầu
Tuỳ theo tính chất sử dụng của mỗi loại ôtô mà tỉ lệ phân chia mômen có thể
thay đổi như sau:
* Tỉ lệ phân chia bằng 1: loại này thường sử dụng cho ôtô du lịch với cơ cấu bánh
răng có kích thước hình học như nhau, hay vi sai bánh răng côn đối xứng.
* Tỉ lệ phân chia khác 1: loại này sử dụng cho các ôtô với cơ cấu vi sai bánh răng
trụ kiểu cơ cấu hành tinh hay vi sai bánh răng côn không đối xứng.
3.5.3 Cấu tạo của một số hộp phân phối trên xe du lịch
Trong hộp phân phối ngoài việc phân chia mômen tới các cầu còn bố trí bộ vi
sai giữa các cầu.
Trục chủ động của hộp phân phối có bố trí thêm một bánh răng thẳng có
gắn then hoa với trục để dẫn động trục trích công suất cho cụm tời.
Trục trung gian mang theo một bánh răng lớn liên kết cố định với trục và
quay trên vỏ, còn bánh răng nhỏ nằm phía sau dùng để dẫn động trục thứ cấp, nó
được quay lồng không trên trục. Bánh răng nhỏ chỉ nối với trục thông qua ống gài.
Khi ống gài nằm ở phía trước (vị trí H), bánh răng nhỏ quay
89
90
không tải. Khi ống gài nằm ở phía sau (vị trí L), bánh răng nhỏ truyền tải. ống gài
được dẫn động nhờ nạng gài kép nhằm thực hiện gài số truyền đồng thời trên trục
trung gian và trục thứ cấp.
Trên trục thứ cấp có bộ vi sai bánh răng côn dối xứng. Bộ vi sai đặt bên cạnh
bánh răng nghiêng lớn. Hai bánh răng lớn và nhỏ tạo nên hai số truyền. Giữa hai
bánh răng là ống gài đồng tốc có ba vị trí L - N - H.
H ì nh 3 . 25 S ơ đồ n gu yê n lý
và s ơ đồ c ấ u t ạ o h ộ p p hân
ph ố i t r ê n ô t ô T o yo ta
Bộ vi sai gồm hai bánh răng mặt trời để truyền mụmen ra các trục cầu xe, hai
bánh răng hành tinh quay trên một trục hành tinh. Vỏ hộp vi sai là giá
90
91
đỡ trục hành tinh, nó được lắp ghép bằng bulông với bánh răng lớn (bánh răng
truyền số thấp). Hai bánh răng mặt trời một nối với trục cầu sau, một nối với trục
cầu trước. Vỏ vi sai nối với trục lồng không và được gài cùng với khi gài số truyền
thấp hoặc số truyền cao.
3.5.3.2 Hộp phân phối trên ôtô Mitsubishi
Ôtô Mitsubishi Pajero 4WD có nhiều loại khác nhau, trong đó điển hình
là loại sử dụng hộp phân phối hai cấp có bộ truyền xích nối với cầu trước. Hộp
phân phối này có bố trí bộ vi sai trung tâm. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý của hộp
phân phối này được thể hiện trên hình 2.26.
Cấu tạo của hộp phân phối này bao gồm hai khối: khối tạo hai cấp số
truyền và khối vi sai trung tâm có bộ truyền xích nối với dẫn động cầu trước.
Hình 3.26 Sơ đồ cấu tạo hộp phân phối của ôtô Mitsubishi Pajero 4WD
Khối tạo hai cấp số truyền gồm một hộp giảm tốc thuộc loại ba trục cấu trúc
như ở sơ đồ hình 3.26.b. Trong đó trục chủ động của hộp phân phối nối
91
92
với trục bị động của hộp số ở dạng công xôn trên ổ đỡ hai dãy. Bánh răng liền trục
chủ động đồng thời đóng vai trò là ổ đỡ trục thứ cấp. Trục trung gian lắp cố định
trên vỏ còn bánh răng được quay lồng không trên trục (có 2 bánh răng). Trục
thứ cấp mang theo một ống gài số, một bánh răng lống không trên trục. ống gài có
ba vị trí tính từ đầu xe lại: vị trí 1 - số truyền thẳng (i = 1), vị trí 2 - là vị trí trung
gian, vị trí 3 - số truyền thấp (i > 1). Trục thứ cấp nối thẳng ra phía sau và ghép
then hoa với trục của bánh răng vi sai.
Khối vi sai và bộ truyền xích dẫn động cầu trước bao gồm một bộ vi sai đối
xứng bánh răng côn. Vỏ của bộ vi sai được dẫn động thông qua trục bánh răng vi
sai. Các bánh răng mặt trời nối với trục dẫn động hai cầu trước và sau.
3.5.4 Cấu tạo của một số hộp phân phối trên xe tải
3.5.4.1 Hộp phân phối hai cấp không thường xuyên gài cầu trước
Hộp phân phối hai cấp loại này bao gồm bốn trục và năm bánh răng. Trục
chủ động 1 của hộp phân phối được gối một đầu lên vỏ và một đầu trong hốc rỗng
của trục bị động số 3 bằng các ổ bi. Trên trục có một bánh răng 2 ăn khớp bằng
then hoa và có thể di trượt trên trục. Trục bị động dẫn động cầu sau 3 được chế
tạo liền với bánh răng 4 và được gối trên vỏ bằng hai ổ bi. Trục trung gian 5
cũng được gối trên vỏ bằng hai ổ bi. Trên trục có lắp hai bánh răng, một bánh răng
nhỏ số 6 di trượt bằng then hoa với trục, một bánh răng lớn số 7 cố định trên trục
bằng then hoa (không di trượt). Trục bị động dẫn động cầu trước số 8 cũng được gối
trên vỏ bằng hai ổ bi. Trên đó có bánh răng số 9, bánh răng này ăn khớp bằng then
với trục và cố định không di trượt trên trục.
Nguyên lý làm việc của hộp phân phối này được mô tả như sau:
* Cấp nhanh: khi này nếu chỉ chạy một cầu chủ động phí sau thì bánh răng di trượt
số 2 trên trục 1 được gạt sang phải để ăn khớp với răng trong của bánh răng số 4 liền
trục bị động 3. Lúc đó mômen được truyền thẳng từ trục 1 sang trục 3 đến cầu chủ
động phía sau. Khi bánh răng di trượt số 6 nằm ở vị trí trung gian thì trục bị
động 8 dẫn động cầu trước chưa được truyền mômen. Nếu muốn gài cầu trước
người ta gạt bánh răng di trượt số 6 dịch chuyển sang phải ăn khớp với bánh răng 4
và bánh răng 9 khi này mômen được truyền đến trục bị động 8 để dẫn động cầu
trước.
92
93
Hình 3.27 Hộp phân phối hai cấp không thường xuyên gài cầu trước
* Cấp chậm: trong trường hợp cần tăng lực kéo ở các cầu chủ động người ta có
thể sử dụng cấp số truyền thấp. ở cấp số truyền này bánh răng di trượt số 2 trên trục
chủ động 1 được gạt sang bên trái ăn khớp với bánh răng số 7 còn bánh răng di
trượt số 6 trên trục trung gian được gạt sang bên phải ăn khớp với bánh răng số 4
và số 9. Khi này đường truyền mômen từ trục chủ động 1 đến bánh răng 7, đến trục
5, đến bánh răng 6, đến các bánh răng 4 và 9 cuối cùng đến các trục bị động 3 và 8
để dẫn động cả cầu sau và cầu trước. Như vậy ở số truyền thấp hộp phân phối luôn
dẫn động cả hai cầu sau và trước chủ động.
93
94
3.5.4.2 Hộp phân phối hai cấp gài hai cầu thường xuyên có vi sai giữa các cầu
Hình 3.28 Hộp phân phối hai cấp gài hai cầu thường xuyên có vi sai giữa các cầu
Hộp phân phối này có bốn trục: trục chủ động 1, trục trung gian 5, trục bị
động dẫn động cầu sau 6 và trục bị động dẫn động cầu trước 9; năm bánh răng trụ;
một bộ vi sai côn đối xứng; hai ống gài.
Trục chủ động số 1 được gối trên vỏ bằng hai ổ bi trên đó hai phía của trục
có lắp hai bánh răng: bánh nhỏ 4 và bánh lớn 2. Hai bánh răng này quay trơn trên
trục. Giữa hai bánh răng có bố trí ống gài 3 với mục đích để truyền mômen từ trục
tới một trong hai bánh răng quay trơn nói trên.
Trục trung gian 5 được chế tạo liền với hai bánh răng (một nhỏ, một lớn)
và được gối trên vỏ bằng các ổ bi.
Bộ vi sai và hai nửa trục bị động được bố trí thành một khối đồng trục và
được gối trên vỏ bằng các ổ bi. Vỏ vi sai được lắp với bánh răng trụ 8 bằng các
bulông, bánh răng này ăn khớp thường xuyên với bánh răng nhỏ trên trục trung
gian. Vì hai cầu chủ động thường xuyên được dẫn động nên hộp phân phối phải bố
trí bộ vi sai. Trong bộ vi sai này còn có cơ cấu khoá vi sai nhờ ống gài số 10.
Nguyên lý làm việc của hộp phân phối này được mô tả như sau:
* Cấp nhanh: khi hộp phân phối sử dụng ở cấp nhanh lúc đó ống gài 3 được gạt
sang phía trái để truyền mômen từ trục chủ động sang bánh răng lớn số 2.
94
95
Từ bánh răng số 2 mômen được truyền sang bánh răng vỏ vi sai 8 thông qua bánh
răng nhỏ trên trục trung gian 5. Mômen được truyền đến vỏ vi sai, đến các bánh
răng hành tinh, đến các bánh răng mặt trời 7, đến hai nửa trục bị động 6 và 9 để
dẫn động các cầu.
* Cấp chậm: khi hộp phân phối sử dụng ở cấp chậm lúc đó ống gài 3 được gạt sang
phía phải để truyền mômen từ trục chủ động sang bánh răng nhỏ số 4. Từ bánh
răng số 4 mômen được truyền sang bánh răng vỏ vi sai 8 thông qua bánh răng lớn
và nhỏ trên trục trung gian 5. Mômen được truyền đến vỏ vi sai, đến các bánh
răng hành tinh, đến các bánh răng mặt trời 7, đến hai nửa trục bị động 6 và 9 để
dẫn động các cầu.
Bộ vi sai bố trí giữa các cầu nhằm mục đích cho phép hai nửa trục bị động 6
và 9 dẫn đến các cầu chủ động có thể quay sai khác nhau trong trường hợp vì lý do
nào đó mà các bánh xe trên các cầu chủ động có số vòng quay khác nhau. Do
nguyên lý làm việc của bộ vi sai đối xứng nên nếu một trong hai cầu giảm khả
năng bám hoặc bị trượt thì mômen dẫn đến các cầu đều giảm. Để khắc phục
nhược điểm này trong bộ vi sai có bộ cứng cơ cấu khoá cứng vi sai. Cơ cấu này
gồm ống khoá 10 ăn khớp bằng then hoa trong với vỏ vi sai, còn trên nửa trục bị
động 9 có vành răng ngoài. Khi muốn gài cứng vi sai người ta gạt ống khoá 10
dịch chuyển sang trái ăn khớp với vành răng ngoài trên nửa trục 9. Trong trường
hợp này vỏ vi sai và bán trục 9 được nối cứng do đó nửa trục 6 cũng bị khoá cứng so
với vỏ vi sai.
95
96
3.6. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa hộp số
3.6.1 Hiện tượng, nguyên nhân và khu vực nghi ngờ sai hỏng của hộp số
Triệu chứng(1)
Nguyên nhân có thể(2)
Biện pháp(3)
Bộ số trượt không bánh
Cơ cấu điều khiển hỏng
răng
(Kỳ chuyển thiếu ở phía
hộp số)
Độ rơ trong khớp cầu
Thay khớp cầu
Bạc lót hỏng (ống lót
Thay
mòn)
Thanh bị cong
Sửa lại độ cong hoặc
thay thế
Bi thép hoặc rãnh bị
Thay những bộ phận
hỏng ở ray chuyển
hỏng
Sức căng lò xo hình
nấm ray chuyển yếu
hoặc lò xo bị hỏng
Bộ số hỏng
(Tháo ra và kiểm tra bộ
số)
Đai ốc hãm sau trục
chính vẫn lỏng
Bạc đạn trục chính hỏng
hoặc mòn
Chốt trục mòn ở vòng
găng bộ đồng tốc và ống
trượt bộ đồng tốc
Mòn Đệm đẩy trục
chính
Khó chuyển sang bánh
răng
Cơ cấu điều khiển bị
hỏng
(Sửa khoảng chuyển
phía bộ số)
Hành trình tự do ở khớp
cầu
Khớp cầu được bôi trơn
không đủ
Chiều dài thay không
hợp lý
Bạc lót mòn
Ray chuyển trượt không
trơn
96
Thay
Xiết chặt lại đến giá trị
quy định
Thay
Thay
Thay bộ phần bị mòn
Thay khớp nối cầu
Bôi trơn thêm
Chỉnh lại
Thay
Sửa lại độ cong hoặc
thay
97
1
2
Chạc chuyển bị cong
Bộ số hỏng
(Tháo và kiểm tra bộ số)
Ốc hãm sau trục chính
còn lỏng
Đệm đẩy trục chính mòn
Bạc đạn trục chính hỏng
hoặc mòn
Trục côn ở bánh răng bộ
đồng tốc và bánh răng bị
mòn
Bộ ly hợp hỏng
Bộ ly hợp không nhả dễ
Hành trình tự do của
bàn côn không đúng
3
Sửa lại độ cong hoặc
thay
Xiết chặt lại đến giá trị
quy định
Thay
Thay
Thay bộ phận bị mòn
Chỉnh
Kiểm tra
Bộ phận để chuyển năng
lượng hỏng
Máy nén khí hỏng
Thay vòng đệm chữ O
và nhớt dầu
Rò khí
Sức căng lỏng lò xo Chiều Thay
dài mỗi thanh Chỉnh
không phù hợp
Bạc lot mòn
Thay
Bạc đạn định hướng trục
chính bị hỏng hoặc mòn
Bạc đạn bánh răng nhỏ
truyền động bị hỏng
hoặc mòn
Khe hở quá lớn giữa
bánh răng nhỏ truyền
động và trục trung gian
luôn ăn khớp với bánh
răng
Bạc đạn trục trung gian
hỏng hoặc mòn
97
Thay hoặc bôi trơn
Thay
Thay
Thay
98
3.6.2 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa hộp số dẫn động cầu sau.
* Tháo từ trên xe
1. Đỗ xe ở nơi bằng phẳng và chèn con kê
ở tất cả các bánh xe
2. Tháo trục đẩy (các đăng) từ đùm thắng
đỗ hoặc tháo trục đẩy.
từ đai trục
CHÚ Ý
Trước khi tháo các bộ phận này phải đánh
dấu thẳng hàng ở đùm thắng đỗ (hoặc đai
trục) và trục đẩy (các đăng).
3. Tháo thanh điều khiển, dây điện công
tắc, cáp thắng đỗ và cáp tốc kế ra khỏi bộ số.
4. Tháo ống khí của bộ điều khiển Bộ
truyền động, hoặc của Bộ chuyển năng lượng
(truyền lực) (ở xe có Bộ chuyển năng lượng
(truyền lực) ra khỏi hộp số.
98
99
5. Tháo vòi và ống đã nối với bộ trợ lực bộ
ly hợp ra.
6. Tháo nút xả và nút kiểm tra để xả dầu
máy ở hộp số.
7. Khi dầu máy chảy kiệt, hãy kiểm tra
lượng dầu, chất lượng và miếng kim loại và
mạt kim loại. Nút xả là một nam châm và do
đó các mạt kim loại sẽ dính vào đó cho nên cần
phải cạo đi sau mỗi lần kiểm tra.
8. Tháo vòi bộ giảm nhiệt dầu ra khỏi bộ số và
bơm (ở xe có bộ giảm nhiệt dầu cho bộ số)
99
100
9. Nâng bộ số bằng con đội nâng, và tháo bulông gắn ra khỏi vỏ bộ ly hợp.
10. Di chuyển phần sau bộ số cho đến khi chốt
bánh răng nhỏ chuyển động bung ra khỏi vị trí.
Đừng bao giờ giật mạnh bộ số.
100
101
*Tháo rời hộp số
1. Tháo bộ vỏ ly hợp
2. Để tháo vỏ trên bộ tách thì trước hết phải
tháo chốt hình nấm và lò xo.
101
102
3. Để tháo vỏ bộ tách và bánh răng thì phải
tháo bu-lông gắn bánh răng bộ tách
4. Để tháo đai ốc hãm sau trục chính thì
phải dùng cờ lê lắp đầu vặn
5. Tháo đai trục và đùm thắng
6. Tháo nắp sau và bộ tách
7. Để tháo trục trung gian ra khỏi bạc đạn
8. Tháo bạc đạn sau trục trung gian
102
103
9. Tháo bạc đạn bánh răng nhỏ truyền động
10. Tháo bánh răng nhỏ truyền động dùng công
cụ đặc biệt (vam bánh răng nhỏ truyền động)
11. Tháo bạc đạn sau truc chính dùng công cụ
103
104
Tháo, kiểm tra, lắp trục chính
1. Đệm bánh răng thứ 1
2. Bánh răng thứ nhất trục
chính
3. Bạc đạn trục lăn kim
4. Ống lót bạc đạn bánh
răng số 1
5. Khoảng đệm
6. Ống trượt luôn khớp
quay ngược chiều
và ống trượt số 1
10 Khoen chặn
11 Bạc đạn định hướng
12 Đai ốc hãm
13. Đệm hãm
14. Vòng găng bộ đồng tốc
15. Ống trượt bộ đồng tốc
16. Then chuyển
17. Lò xo chuyển
18. Ống bọc bộ đồng tốc
19. Bộ bánh răng số 4 (số
104
23. Đệm đẩy
24. Bộ bánh răng số 3 (số
2)
25. Bạc đạn trục lăn kim
26. Ống lót bạc đạn bánh
răng số 3 (số 2)
27. Bộ đồng tốc hóa thứ 2
và 3
28. Ống bọc bộ đồng tốc
thứ 2 và 3
105
7. Ống bọc luôn khớp
quay ngược chiều
và ống bọc số 1
8. Bánh răng lúi trục
chính
9. Bạc trục lăn kim
5)
20. Bạc trục lăn
21. Khoảng đệm bạc đạn
22 Ống lót bạc bánh răng
số 4 (số 5)
1. Dùng bộ mở khoen chặn để tháo khoen
chặn
2. Dùng vam bạc đạn định hướng để tháo
bạc đạn định hướng
3. Dùng khóa 1 đầu để làm lỏng và tháo đai
ốc hãm
4. Để tháo mỗi ống trượt bạc đạn, hãy nhấc
nhẹ bánh răng,... gõ nhẹ trục chính thông qua
tấm chì.
CHÚ Ý:
Phải luôn dùng tấm chì để đề phòng cuối
trục chính khỏi hư.
Trình tự kiểm tra
105
29. Ống trượt bộ đồng tốc
30. Then chuyển
31. Lò xo chuyển
32. Bộ bánh răng số 2 (số
3)
33. Bạc trục lăn kim
34. Trục chính
106
1. Đo hành trình tự do theo đường kính ở mỗi
bánh răng trục chính và bạc đạn kim nếu độ
rơ vượt quá giá trị giới hạn thì phải thay bạc
đạn kim.
Chú ý:
1. Nếu hai bạc đạn kim được dùng cho một
bánh răng thì dung các bạc đạn có cùng
màu gói khi thay thế.
2. Nếu lắp bạc đạn kim không đúng với hành trình tự do theo đường kính trội thì phảo
kiểm tra mỗi ống lót bạc đạn và bánh răng trục chínhvà thay bất kỳ bộ phận nào bị
hỏng.
2. Đo khoảng hở giữa rãnh chỉnh ống bọc bộ
đồng tốc và then chuyển.
Thay các bộ phận nếu khoảng hở vượt quá giá
trị giới hạn.
3. Đo khoảng hở giữa rãnh ống bọc ở ống bọc
bộ đồng tốc và độ nhô vòng găng ở vòng găng
bộ đồng tốc. Nếu vượt quá giá trị giới hạn thì
phải thay thế các chi tiết.
4. Đo khoảng hở giữa vòng găng bộ đồng tốc
và trục côn bánh răng của bộ bánh răng
4 trục chính. Nếu độ rơ vượt quá giá trị giới
hạn thì phải thay thế các chi tiết.
Chú ý:
Ấn vòng găng bộ đồng tốc đều khắp và đo toàn
bộ chu vi.
106
107
5. Đo khoảng hở giữa vòng găng bộ đồng tốc
của bộ đồng tốc thứ 2 và côn bộ đồng tốc
của bộ bánh răng thứ 2. Nếu khoảng hở vượt
quá giá trị giới hạn thì phải thay thế các bộ
phận.
Chú ý:
Ấn vòng găng bộ đồng tốc đều khắp và đo toàn
bộ chu vi.
Quy trình lắp
Việc lắp lại các chi tiết có khoanh dấu tròn thì trình tự như sau
1. Để lắp ống lót bạc đạn vào trục chính thì
dùng công cụ chuyên dụng
107
108
2. Hãy lắp Đệm đẩy vào trục chính với mặt
tiếp xúc lớn hơn hướng về bộ bánh răng thứ ba.
3. Lắp vừa ống bọc bộ đồng tốc với ống trượt
bộ đồng tốc để từ đó các rãnh chính ở ba vị trí
trong ống bọc bộ đồng tốc được sắp thẳng
hàng với răng chốt ở ba vị trí của ống lót bộ
đồng tốc.
4. Lắp vừa then chuyển vào rãnh chính. Sau đó,
cài lò xo then chuyển để khoảng hở giữa vị
trí cuối không nằm ở vị trí then chuyển.
Chú ý:
Lắp vừa hai lò xo chuyển để vị trí mở của
chúng nằm ở cùng vị trí.
5. Sau khi lắp bánh răng, hãy xiết chặt đai
ốc hãm đến lực xiết quy định.
6. Lắp bạc
108
109
7. Lắp vừa khoen chặn bằng bộ mở khoen
chặn.
Trục trung gian
Trình tự tháo ra
1. Bánh răng luôn khớp với trục trung gian
3. Then chìm
2. Bánh răng thứ 4 trục trung gian
4. Trục trung gian
Dùng vam tháo bánh răng trục trung gian
109
110
Dùng búa nhựa đóng nhẹ vào đầu trục để
tháo các bánh răng khác
Trình tự lắp (4 → 3 → 2 → 1)
Trục số lùi
1. miếng hãm trục số lùi
2 Trục bánh răng số lùi
3. Vòng đệm chữ O
4. Bánh răng số lùi
5. Đệm hông
6. Bạc đạn trục lăn kim
7. Vòng đệm bạc đạn
1. Trước khi tháo, phải kiểm tra hành trình tự
do đường kính và thay bất kỳ bộ phận bị hư.
110
111
2. Dùng công cụ chuyên dụng, vam trục
bánh răng số lùi, tháo trục bánh răng số lùi.
Quy trình lắp
111
112
Bộ phận chuyển số
1. Vỏ mềm
2. Chuyển năng lượng (truyền lực)
3. Bộ xả khí
4. Công tắc khóa liên hợp
5. Chốt chặn
6. Cần chọn bánh răng B
7. Cần chọn bánh răng A
8. Miếng lót
10. Phớt dầu
11. Nút ngăn bụi
12. Chốt lò xo
13. Cần chuyển bánh răng
14. Vòng đệm chữ O
15. Bộ chặn lò xo
16. Lò xo hồi tiếp quay ngược chiều
và số 1
17. Đĩa khóa liên hợp
18. Cần trượt chuyển bánh răng
19. Bộ chặn lò xo
20. Lò xo hồi tiếp thứ 6 và 7
21. Bạc lót ống
22. Vỏ cần bộ chọn
112
113
Quy trình tháo
1. Để tháo bạc lót đã được ấn ráp vào vỏ
cần bộ chọn, hãy sử dụng một tua-vít và gõ nhẹ
ra từ phía sau.
Chú ý:
+ Không được tháo bạc lót trừ phi phải
thay.
+ Cẩn thận để tránh bị hư vỏ trong khi tháo.
2. Để tháo bộ van, hãy dùng một thanh tròn có
kích thước tương xứng để đẩy bộ van ra một
cách cẩn thận
3. Kẹp bộ van trong một êtô và lưu ý không để
hư thanh kích hoạt băng một cái kim (hoặc
chốt), tháo vòng găng chặn ra khỏi ống. Khi
vòng găng chặn được tháo ra, thì lúc đó tất cả
các bộ phận của van có thế được tháo và mang
đi.
4. Để tháo bộ gõ và thanh bộ chuyển, hãy tháo
khoen chặn ra khỏi rãnh trong thanh chuyển
bằng kìm, sau đó kéo các chi tiết lên quá
thanh chuyển từng tí một ra khỏi vỏ. Cùng
lúc đó, bộ gõ cũng có thể được tháo
Quy trình lắp
113
114
Đối với việc ráp lại các chi tiết có khoanh số tròn, tham khảo trình tự sau đây
1. Làm sạch bề mặt trong của vỏ cần bộ chọn.
Sau đó dùng một thanh tròn đường kính 40
mm, ấn ráp bạc lót đều khắp vào vỏ nhưng
tránh không đề trầy vỏ. Lưu ý rằng mặt trước
của bạc lót cần phải được bôi chất bịt kín
trước khi lắp.
2. Bôi mỡ vào vành phốt dầu và ấn ráp phốt
dầu đều khắp, cho vành quay mặt xuống dưới.
3. Để ráp lại bộ van, hãy làm ngược lại trật tự
tháo, lắp các chi tiết van lắp vào ống thanh kích
hoạt.
114
115
4. Sau khi các chi tiết van đã lắp vào rồi,
hãy gắn chặt khoen chận vào rãnh ở ống bằng
công cụ chuyên dụng. Phải dùng một cái khoen
chặn mới.
5. Để cài thanh chuyển và bộ gõ, hãy kẹp vỏ
vào êtô và làm ngược với trình tự tháo. Bắt đầu
từ Xy lanh vỏ ngoài, chèn thanh chuyển. Sau
đó di chuyển khoen chặn, bộ gõ, và khoen chặn
theo trật tự đó lên khỏi thanh chuyển và giữ
chúng ở đúng vị trí bằng khoen chặn. Bảo
đảm rằng khoen chặn được lắp vừa với rãnh ở
thanh chuyển. Liệu xem có thể đo khoảng hở
giữa các đầu khoen chặn
6. Trước khi chèn bộ van vào thanh
chuyển, hãy bôi lượng lớn mỡ vào bế mặt trong
của thanh chuyển. Sau đó bằng sử dụng công
cụ chuyên dụng: ống dẫn hướng, hãy chèn bộ
van vào thanh chuyển và lưu ý đừng để hư
phốt.
115
116
Tháo càng cua
1. Lò xo hình nấm
2. Chốt khóa liên động
3. Công tắc đèn dự phòng
4. Nắp chống bụi
5. Nút xả
6. Bu-lông lắp máy
7 Ray chuyển số 4 và số 5
8 Bộ chuyển bánh răng số4 và số 5
9. Ngàm chuyển bánh răng số 2 và số 3
10 Ray chuyển số 2 và số 3
11 Chạc chuyển bánh răng số 2 và số 3
12 Chạc chuyển bánh răng ngược chiều và số 1
13. Ngàm chuyển bánh răng ngược chiều và số 1
14 Ray chuyển ngược chiều và số 1
15. Nắp (vỏ) dưới cần số
16. Bu-lông
116
117
Kiểm tra
1. Kiểm tra xem ray chuyển có bị cong (nếu chỉ
số trên máy đó võng xuống giá trị một nửa
thang đo thì coi là cong). Nếu độ cong vượt quá
giá trị giới hạn, thì hãy sửa hoặc thay thế các
bộ phận.
2. Đo ray chuyển (đường kính ngoài, đường
kính trong) ở vỏ thấp bộ chuyển bánh răng để
xác định khoảng hở. Nếu giá trị lớn hơn giới
hạn thì phải thay các bộ phận
3. Đo khoảng hở giữa chạc chuyển và ống trượt
bộ đồng tốc, nếu lớn hơn giá trị giới hạn thì
phải thay thế các bộ phận. Cùng lúc đó, hãy
kiểm tra độ vuông góc ngàm chạc chuyển. Nếu
hỏng, hãy sửa hoặc thay thế.
Quy trình lắp
117
118
Lắp sau và vỏ
1 Đai ốc chốt
2. Vòng đệm chữ O
3 Trục bích và bộ đùm phanh đỗ
4. Bộ nâng và guốc
5 Bạc lót bánh răng tốc kế
6. Roăng
7. Phớt dầu
Trình tự tháo
8 Bánh răng tốc kế
9. Nắp sau
10. Phốt dầu
11. Bạc lót
12. Đĩa tách dầu
13. Bánh vít tốc kế
14. Đệm
1. Để tháo đai ốc chốt phải sử dụng cờ-lê
đầu vặn.
2. Tháo trục bích.
118
119
Trình tự kiểm tra
Đo đường kính ngoài trục bánh răng tốc kế và
bạc lót bánh răng tốc kế để suy ra độ rơ giữa
chúng. Thay các chi tiết nếu bộ rơ lớn hơn giá
trị giới hạn.
Trình tự lắp
1. Để ráp lại bạc lót bánh răng tốc kế A vào
nắp sau, phải sử dụng một thanh tròn
đường kính 14-mm đã được gia công bằng máy
theo chiều như hình vẽ.
2. Dùng công cụ chuyên dụng để cài phốt dầu
đều nhau ở nắp sau hay vỏ nhô.
119
120
3. Để lắp phốt dầu vào bạc lót bánh răng
tốc kế, hãy sử dụng một thanh tròn đường kính
15 mm.
Trước khi lắp phốt dầu, phải bôi lên khu
vực như đã chỉ ra với mỡ. Đảm bảo đúng chiều
lắp. Cài đúng cũng bôi mỡ vào chu vi trong của
chi tiết.
4. Xiết chặt đai ốc hãm đến lực xiết quy
định.
Tháo trục sơ cấp
1. Khoen chặn
2. Bạc đạn trục lăn
3. Bu-lông
4. Đệm hãm
5. Đĩa hãm
6. Vỏ bộ tách
8. Bộ bánh răng nhỏ bộ tách
9. Bạc đạn trục lăn kim
10. Vòng đệm
11. Bạc đạn trục lăn kim
12. Vành răng bộ đồng bộ
13. Khoen chặn
120
15. Then chuyển
16. Ống trượt bộ đồng bộ
17. Ống bọc bộ đồng bộ
(Moay ơ)
18. Bánh răng bộ tách
19. Bạc đạn trục lăn
121
7. Trục phát động
14. Lò xo chuyển
20. Khoen chặn
21. Côn bộ đồng bộ bộ tách
Trình tự lắp
1. Đo khoảng hở trước khi tháo
Giá trị danh định
0.08-0.28 mm
Giới hạn
0.5 mm hay nhỏ hơn
2. Sử dụng công cụ chuyên dụng, tháo bạc
đạn trục lăn ra khỏi trục phát động.
121
122
3.6.3 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa hộp số dẫn động cầu trước.
Kiểm tra trên xe
Kiểm tra dầu hộp số
- Đỗ xe lên địa điểm bằng phẳng.
- Tháo nút đổ dầu và gioăng.
- Kiểm tra rằng bề mặt dầu cách mép dưới
của nút đổ dầu trong khoảng 5 mm (0.20 in.).
Chú ý:
- Lượng dầu quá ít hoặc quá nhiều sẽ gây ra hư
hỏng.
- Sau khi thay dầu, hãy lái xe và kiểm tra lại
mức dầu một lần nữa.
- Kiểm tra rò rỉ dầu khi mức dầu là thấp.
- Lắp một gioăng mới và nút đổ dầu.
Tháo phớt dầu của bộ vi sai
1. Tháo cáp âm ắc quy
2. Xả dầu hộp số
- Tháo nút đổ dầu và gioăng.
- Tháo nút xả dầu và đệm, sau đó xả dầu
hộp sốthường.
- Lắp một gioăng mới và nút xả.
3. Tháo các bánh xe phía trước
4. Tháo đai ốc moay ơ trái và phải
Quy trình tháo cho bên phải là giống với
bên trái.
5. Tháo cảm biến tốc độ bánh xe trái và
phải
Chú ý:
Quy trình riêng cho phía bên phải giống
như quy trình
cho bên trái.
6. Tháo đòn treo dưới trái và phải
Chú ý:
Quy trình riêng cho phía bên phải giống
như quy trình
cho bên trái.
7. Tháo đầu nối nhanh trái và phải
Quy trình riêng cho phía bên phải giống
như quy trình cho bên trái.
122
123
Tháo phớt dầu vỏ hộp số
123
124
Lắp phớt dầu vỏ hộp số
- Bôi mỡ MP lên lợi của phớt dầu mới.
- Dùng SST và một búa, lắp phớt chắn dầu
mới
Tháo, lắp bộ phận chuyển số
- Tháo tấm ốp trang trí táp lô
- Tháo núm cần chuyển số
- Tháo tấm trên trục dầm
- Tháo cụm cần chuyển số
+Tháo kẹp và ngắt cáp điều khiển chọn số
ra khỏi cần chuyển số.
+Ngắt cáp điều khiển chuyển số ra khỏi cần số.
Vặn đai ốc điều chỉnh cùng chiều kim đồng hồ
180 độ. Trong khi giữ đai ốc điều chỉnh, hãy
tách cáp điều khiển ra.
Tháo cụm cần chuyển số trên sàn
- Tháo 4 bulông và cần chuyển số.
124
125
Các bộ phận của cụm cần chuyển số
Lắp cụm cần chuyển số
Lắp cần chuyển số bằng 4 bulông
125
126
Nối cụm cáp điều khiển
Lắp cáp với phần nhô ra của vỏ ngoài cáp
hướng lên trên.
Sau khi lắp, hãy kiểm tra xem khóa của cáp
ngoài nhô ra qua phần A, như trong hình
vẽ.
- Lắp cáp điều khiển chuyển số vào cần
chuyển số.
- Lắp cáp điều khiển hộp số vào cần chuyển số
bằng kẹp.
Chú ý
• Lắp cáp điều khiển chọn số sao cho khóa
của cơ cấu điều chỉnh của cáp điều khiển
được lắp lên bên trái của xe.
• Lắp kẹp vào đúng chiều như trên hình vẽ.
- Điều chỉnh chiều dài cáp điều khiển chọn số.
+ Trượt nắp vỏ bộ điều chỉnh theo hướng
như trong hình vẽ (Hình A).
+ Kéo nhẹ thanh cáp về phía sau của xe
bằng tay để kéo cáp.
+ Hãy ấn miếng hãm vào vỏ bộ điều chỉnh và
hãm nó (hình B).
+ Trượt nắp theo hướng như trong hình vẽ
(Hình C).
Chú ý:
Trượt nắp qua phần lồi lên trên miếng hãm
-
Lắp dầm công xôn sau
-
Lắp thảm dầm công xôn
-
Lắp tấm trên hộp dầm
-
Lắp núm cần chuyển số
-
Lắp tấm ốp trang trí bảng táp lô
126
127
Tháo, kiểm tra, lắp cáp điều khiển hộp số
Các bộ phận
127
128
Tháo ra
- Ngắt cáp điều khiển chuyển số ra khỏi
cần số.
- Tháo kẹp và ngắt cáp điều khiển chọn số
ra khỏi cần chuyển số.
- Vặn đai ốc điều chỉnh cùng chiều kim
đồng hồ 180 độ. Trong khi giữ đai ốc điều
chỉnh, hãy tách cáp điều khiển ra.
128
129
- Lắp 2 cáp và lắp 2 vòng đệm và 2 kẹp.
- Tháo 2 kẹp và ngắt 2 cáp ra khỏi giá bắt
cáp điều khiển.
- Tháo 3 đai ốc và cáp điều khiển hộp số.
Lắp cáp điều khiển hộp số
- Lắp cáp điều khiển bằng 3 đai ốc.
- Nối cáp điều khiển hộp số vào giá bắt cáp
điều khiển hộp số bằng kẹp mới.
- Lắp cụm cáp điều khiển và lắp 2 vòng
đệm và 2 kẹp.
129
130
- Tháo cụm cáp điều khiển chuyển số ra
khỏi cụm cần số.
Chú ý:
-Lắp cáp với phần nhô ra của vỏ ngoài cáp
hướng lên trên.
- Sau khi lắp, hãy kiểm tra xem khóa của
cáp ngoài nhô ra qua phần A, như trong
hình vẽ.
- Lắp cáp điều khiển chuyển số vào cần
chuyển số.
- Lắp cáp điều khiển hộp số vào cần chuyển số
bằng kẹp.
Chú ý:
- Lắp cáp điều khiển chọn số sao cho khóa
của cơ cấu điều chỉnh của cáp điều khiển
được lắp lên bên trái của xe.
- Điều chỉnh chiều dài cáp điều khiển chọn số.
+ Trượt nắp vỏ bộ điều chỉnh theo hướng
như trong hình vẽ (Hình A).
+ Kéo nhẹ thanh cáp về phía sau của xe
bằng tay để kéo cáp.
+ Hãy ấn miếng hãm vào vỏ bộ điều chỉnh và
hãm nó (hình B).
+ Trượt nắp theo hướng như trong hình vẽ
(Hình C).
- Lắp cách nhiệt sàn xe phía trước số 1
bằng 2 bu lông và đai ốc.
- Lắp đoạn ống xả phía trước
- Lắp thảm hộp dầm công xôn
130
131
Cụm hộp số thường
131
132
132
133
133
134
134
135
135
136
Tháo cụm hộp số
1. Tháo giá bắt lọc gió
- Tháo kẹp ắc quy
- Tháo ắc quy
- Tháo khay ắc quy
136
137
2. Tháo năm bulông và giá bắt ắc quy.
3. Tháo bu lông, sau đó tách Xy lanh cắt li
hợp ra.
Chú ý:
Hãy treo Xy lanh cắt li hợp bằng sợi dây để
không gây quá tải lên đường ống li hợp.
4. Tháo cáp điều khiển hộp số
5. Tháo hai bulông và giá bắt cáp điều
khiển.
6. Tháo dây điện
137
138
7. Lắp móc treo vào đúng hướng.
Lắp palăng treo động cơ vào các móc treo
động cơ.
Chú ý:
Không được treo động cơ bởi móc xích vào bất
cứ những bộ phận nào khác.
8. Tháo bulông và giá bắt bộ điều khiển
dịch chuyển động cơ.
9. Tháo bulông và đai ốc, sau đó ngắt cao su
chân máy bên trái.
Tháo bulông và ngắt cao su chân máy bên
trái
10. Tháo bốn bulông và giá bắt chân máy
bên phải
11. Tháo bốn bulông và giá bắt chân máy
bên trái.
138
139
12. Tháo cụm hộp số
Lắp cụm hộp số
1. Lắp cụm hộp số
2. Lắp bulông và giá bắt chân máy bên trái.
3. Lắp bulông và giá bắt chân máy bên phải
4. Lắp bulông và đai ốc, sau đó lắp cao su
chân máy bên trái.
Lắp bulông và cao su chân máy bên phải
139
140
5. Lắp bulông và giá bắt bộ điều khiển dịch
chuyển động cơ.
6. Lắp dây điện
7. Lắp giá cáp điều khiển
8 Nối cụm cáp điều khiển
- Lắp hai cáp và lắp hai vòng đệm và hai
kẹp.
- Lắp hai kẹp mới lên giá bắt cáp điều
khiển.
9. Lắp cụm Xy lanh cắt ly hợp
140
141
10. lắp giá bắt ắc quy
- Lắp khay ắc quy
- Lắp ắc quy
- Lắp kẹp ắc quy
11. Lắp giá bắt lọc gió
- Lắp bộ lọc gió
141
142
Các bộ phận của cụm hộp số thường
142
143
143
144
144
145
145
146
146
147
Tháo rời các bộ phận cụm hộp số
1. Tháo nút đổ dầu hộp số và gioăng ra
khỏi vỏ hộp số.
147
148
2. Tháo nút xả dầu và đệm ra khỏi vỏ hộp số.
3. Tháo bulông và nắp lỗ dẫn động đồng hồ tốc
độ ra khỏi vỏ hộp số và tháo gioăng chữ O ra
khỏi cụm nắp lỗ bị động đồng hồ tốc
độ xe.
4. Tháo bulông và cảm biến đồng hồ tốc độ
khỏi vỏ hộp số.
5. Tháo cụm công tắc đèn lùi
- Tháo dây điện công tắc đèn phanh ra khỏi hai
kẹp.
- Dùng SST, tháo công tắc đèn lùi và
gioăng khỏi vỏ hộp số.
6. Tháo cụm khuỷu chọn số
- Tháo hai bulông và đai ốc, và tháo cụm
khuỷu chọn số ra khỏi vỏ hộp số.
- Tháo bạc cần điều khiển chuyển số.
7. Tháo cần điều khiển chuyển số trên sàn
- Tháo đai ốc và đệm vênh.
- Dùng một thanh đồng và một búa, tháo
chốt hãm.
- Tháo cần trục điều khiển chuyển số trên
sàn.
148
149
8. Tháo giảm chấn cần chuyển số
- Tháo đai ốc và đệm vênh.
- Dùng một thanh đồng và một búa, tháo
chốt hãm.
- Tháo giảm chấn cần chuyển số.
9. Cố định hộp số trên tấm gỗ
10. Tháo cụm bi hãm số một ra khỏi vỏ hộp số.
11. Tháo chốt dẫn hướng chuyển số và
vòng đệm ra khỏi vỏ hộp số.
149
150
12. Tháo bốn bu lông, nắp trục điều khiển và
gioăng ra khỏi vỏ hộp số.
13. Dùng tô vít, tháo phớt chắn dầu nắp
trục điều khiển ra khỏi nắp trục điều khiển.
14. Tháo cụm trục cần chọn và chuyển số
ra khỏi vỏ hộp số.
15. Tháo nắp vỏ hộp số
150
151
- Dùng một búa nhựa, đóng cẩn thân lên phần
lồi của nắp vỏ hộp số để tháo vỏ hộp số ra
khỏi hộp số
16. Tháo đai ốc phía sau trục thứ cấp
- Dùng một đục và búa, nhả phần hãm của
đai ốc bắt phía sau trục thứ cấp hộp số
- Cài khớp đồng thời hai bánh răng để khoá
hộp số.
- Tháo đai ốc bắt phía sau trục thứ cấp hộp số
thường.
- Nhả khớp hai bánh răng.
17. Tháo càng chuyển số bánh răng số ba
- Tháo bu lông hãm càng chuyển số ra khỏi
càngchuyển số No.3.
151
152
- Tháo ống trượt gài số No.3 và càng
chuyển số No.3 ra khỏi moay ơ li hợp No.3.
18.Kiểm tra khe hở dọc trục bánh răng số
năm
- Dùng đồng hồ so, đo khe hở dọc trục bánh
răng số năm.
- Nếu khe hở vượt quá giá trị lớn nhất, hãy
thay moay ơ li hợp hộp số No.3, bánh răng số
năm hoặc vòng bi phía sau trục sơ cấp
19. Kiểm tra khe hở hướng kính bánh răng số
năm.
- Dùng đồng hồ so, đo khe hở hướng kính bánh
răng số năm.
- Nếu khe hở vượt quá giá trị lớn nhất, hãy
thay bánh răng số năm, vòng bi đũa kim bánh
răng số năm hoặc trục sơ cấp.
20. Tháo moay ơ đồng tốc số 3
- Dùng hai tô vít và một búa, đóng phanh hãm
ra (dùng một miếng giẻ để giữ cho phanh hãm
trục khỏi bị bay ra).
- Dùng dụng cụ chuyên dung(SST), tháo
moayơ đồng tốc số No.3 và bánh răng số năm
và vành đồng tốc No.3 ra khỏi trục sơ cấp.
152
153
- Tháo 3 then hãm vòng đồng tốc và hai lò xo
then hãm ra khỏi moay ơ li hợp hộp số No.3.
21. Tháo vòng bi đũa bánh răng số năm và đệm
cách vòng bi bánh răng số năm ra khỏi trục sơ
cấp.
22. Tháo bánh răng bị động số năm
23. Tháo bộ hám vòng bi hía sau
24. Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm lỗ
vòng bi phía sau trục thứ cấp mới ra khỏi trục
thứ cấp.
153
154
25 Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm lỗ
vòng bi phía sau trục sơ cấp mới ra khỏi trục sơ
cấp.
26. Tháo bu lông trục bánh răng lồng
không số lùi, gioăng trục bánh răng lồng không
số lùi ra khỏi vỏ hộp số
27. Tháo phanh hãm trục càng chuyển số
28. Tháo bi hãm chuyển số
- Dùng chìa lục giác, tháo hai nút bi hãm ra
khỏi vỏ hộp số
- Dùng đũa nam châm, tháo hai đế lò xo bi
hãm No.1, hai lò xo bi hãm và hai bi hãm ra
khỏi hộp vỏ hộp số thường
154
155
- Dùng chìa lục giác, tháo nút bi hãm ra
khỏi vỏ hộp số
- Dùng đũa nam châm, tháo đế lò xo, lò xo và
viên bi ra khỏi vỏ hộp số phía trước
29. Dùng chìa lục giác, tháo cụm bi hãm số
hai ra khỏi vỏ hộp số
30 Tháo vỏ hộp số.
- Tháo ba bu lông ra khỏi vỏ hộp số.
- Tháo mười ba bulông ra khỏi vỏ hộp số.
155
156
- Dùng một thanh đồng và búa, đóng lên phần
lồi của vò hộp số một cách cẩn thận để tháo
vỏ hộp số ra khỏi hộp số.
31. Tháo bánh răng lồng không số lùi, đệm
chặn và trục bánh răng lồng không số lùi ra
khỏi vỏ hộp số phía trước
32. Tháo hai bulông và giá bắt tay chuyển số
lùi ra khỏi vỏ hộp số phía trước.
33. Tháo trục càng chuyển số hai
- Tháo hai bu lông ra khỏi càng chuyển số bánh
răng No.2 và đầu chuyển số bánh răng No.1.
- Tháo trục càng chuyển số No.2 và đầu chuyển
số No.1 ra khỏi vỏ hộp số phía trước
156
157
34. Tháo trục càng chuyển số 1
- Dùng hai tô vít và một búa, đóng phanh hãm
ra.
- Tháo bu lông bắt càng chuyển số và trục càng
chuyển số No.1 ra khỏi càng chuyển số No.1.
- Tháo càng chuyển số bánh răng No.1
35. Tháo trục càng chuyển số 3
- Dùng hai tô vít và một búa, đóng phanh hãm
ra khỏi trục càng chuyển số No.3.
- Tháo trục càng chuyển số No.3 cùng với càng
chuyển số lùi và càng chuyển số No.2 ra khỏi
vỏ hộp số. chuyển số No.3.
157
158
- Dùng đũa nam châm, tháo hai bi càng
chuyển số lùi ra khỏi càng chuyển số lùi.
- Dùng tô vít và một búa, đóng phanh hãm ra
khỏi trục càng chuyển số No.3.
- Tháo càng chuyển số lùi ra khỏi trục càng
36. Tháo cụm trục sơ cấp và trục thứ cấp ra
khỏi vỏ hộp số phía trước.
37. Tháo cụm hộp vi sai ra khỏi vỏ hộp số
phía trước.
38. Tháo bu lông và máng hứng dầu vỏ hộp số
ra khỏi vỏ hộp số phía
158
159
39. Tháo chốt hạn chế số lùi
- Dùng chìa lục giác, tháo nút chốt hạn chế
số lùi ra khỏi vỏ hộp số.
- Dùng đột chốt (đường kính 5 mm) và một
búa, đóng chốt ra và tháo cụm chốt hạn chế số
lùi ra khỏi vỏ hộp số.
40. Tháo ống dẫn dầu số 1
Tháo bu lông và ống hứng dầu số 1 ra khỏi vỏ
hộp số
41. Tháo ống dẫn dầu số 2
Tháo bu lông và ống hứng dầu số 1 ra khỏi vỏ
hộp số
42. Tháo bulông và tấm hãm vòng bi ra
khỏi vỏ hộp số phía trước.
159
160
43. Tháo miếng nam châm hộp số
- Tháo nam châm hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
44. Tháo vòng bi phía trước trục sơ cấp
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi
phía trước trục sơ cấp ra khỏi vỏ hộp số.
45. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
Dùng một tô vít, tháo phớt dầu vỏ hộp số
phía trước ra khỏi vỏ hộp số
46. Tháo vòng bi phía trước trục thứ cấp
47. Tháo nắp trục thứ cấp ra khỏi vỏ hộp số
phía trước
160
161
48. Tháo vòng bi đũa côn phía trước hộp vi sai.
- Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn trước (vành
ngoài) của bộ vi sai trước và đệm phẳng ra
khỏi vỏ hộp số trước.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi đũa
côn trước (Vành trong) của bộ vi sai trước ra
khỏi vỏ hộp vi sai.
49. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
50. Tháo vòng bi đũa côn phía sau hộp vi sai
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi đũa
côn sau (vành ngoài) của bộ vi sai trước và
đệm phẳng ra khỏi vỏ hộp số.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi đũa
côn sau (vành trong) của bộ vi sai trước và đệm
phẳng ra khỏi vỏ vi sai trước.
161
162
51. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
52. Tháo phớt dầu trục cần chọn chuyển số
Dùng một tô vít và một búa, tháo phớt chắn
dầu trục cần chọn và chuyển số.
53. Tháo vòng bi trượt trục cần chọn và
chuyển số
54. Kiểm tra các chi tiết
+ Kiểm tra vành đồng tốc số 3
- Kiểm tra mòn hoặc hư hỏng của vòng
đồng tốc.
- Hãy xoay vành đồng tốc theo một hướng khi
ấn nó tỳ sát vào mặt côn bánh răng số 5.
- Kiểm tra rằng quạt không quay. Nếu vòng
đồng tốc không hãm, hãy thay thế nó.
- Dùng thước lá, đo khe hở giữa mặt sau
vành đồng tốc và đầu then hoa bánh răng. Nếu
khe hở nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay
vành đồng tốc.
162
163
+ Kiểm tra ống trượt gài số 3
- Kiểm tra tình trạng trượt giữa ống trượt gài
số No.3 và moay ơ li hợp hộp số No.3.
- Kiểm tra rằng các mép bánh răng then
ống trượt gài số No.3 không bị mòn.
- Dùng thước cặp, đo chiều rộng của rãnh ống
trượt gài số No.3 (A) và chiều dày của phần lồi
lên trên càng chuyển số No.3 (B), rồi tính toán
khe hở.
Nếu khe hở vượt quá giá trị tiêu chuẩn, hãy
thay ống trượt gài số hộp số No.3 và càng
chuyển số No.3.
+ Kiểm tra bánh răng lồng không số lùi
- Dùng dưỡng đo, kiểm tra bánh răng trung
gian số lùi.
Nếu đường kính trong vượt quá giá trị lớn
nhất, hãy thay thế bánh răng lồng không số
lùi.
- Dùng Panme, đo đường kính trục bánh răng
trung gian số lùi.
Nếu đường kính ngoài nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất,
hãy thay trục bánh răng lồng không số lùi.
163
+ Kiểm tra bánh răng số 5
Dùng đồng hồ đo xilanh, đo đường kính
trong của bánh răng số 5.
Nếu đường kính trong vượt quá giá trị lớn
nhất, hãy thay thế bánh răng số 5
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của hộp số
Câu 2. Trình bày các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hộp số
Câu 3. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được hộp số đúng yêu cầu kỹ thuật
164
Bài 4: SỬA CHỮA HỘP SỐ(AT)
Mã mô đun: MĐ 32
I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun:
Mô đun được bố trí dạy sau các mô đun sau:MH 08, MH 09, MH 10, ... MĐ 20, MĐ
21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28, MĐ 29, MĐ
30, MĐ 31.
- Là mô đun chuyên môn nghề.
II. Mục tiêu của mô đun:
+ Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ, phân loại hộp số tự động trong ô tô.
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số tự động
+ Phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và trình bày các
phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa
+ Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đúng quy trình
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác
và an toàn
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
III. Nội dung chính của mô đun
Mã bài
MĐ 32 - 01
MĐ 32- 02
Tên
chương
Hiệnmục/bài
tượng,
nguyên nhân sai
hỏng của hộp số
Phương pháp
kiểm tra, sửa
chữa hộp số
Loại
bài
dạy
Tích
hợp
Địa điểm
KT
Phòng
học
chuyên
môn
3
1
2
Tích
hợp
Phòng
học
chuyên
môn
5
1
3
1
Tích
hợp
Phòng
học
chuyên
môn
8
1
6
1
Sửa chữa hộp số
MĐ 32- 03
Thời lượng
Tổng LT TH
IV. Yêu cầu về đánh giá hoàn thành mô đun
1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun:
165
Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự luận, thực
hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong mô đun về kiến thức, kỹ năng và
thái độ.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun:
- Về Kiến thức: Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp trực tiếp hoặc trắc
nghiệm tự luận của giáo viên và tập thể giáo viên đạt các yêu cầu sau:
+ Trình bày được đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của hộp số tự động
+ Giải thích đúng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp
bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa những sai hỏng của hộp số tự động
- Về kỹ năng: Được đánh giá bằng kiểm tra trực tiếp thao tác trên máy, qua quá
trình thực hiện, qua chất lượng sản phẩm qua sự nhận xét, tự đánh giá của học sinh,
và của hội đồng giáo viên, đạt các yêu cầu sau:
+ Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa được các sai hỏng chi tiết, bộ
phận của hộp số tự động
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác
và an toàn.
+ Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh an toàn và hợp lý.
+ Qua quá trình thực hiện, áp dụng các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công
nghiệp đầy đủ đúng kỹ thuật.
- Về thái độ:
Được đánh giá trong quá trình học tập qua nhận xét của giáo viên, tự đánh
giá của học sinh và tập thể giáo viên, đạt các yêu cầu sau:
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong bảo
dưỡng, sửa chữa.
+ Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và đúng thời
gian.
+ Qua sự quan sát trực tiếp trong quá trình học tập và sinh hoạt của học sinh.
166
1. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA
HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số tự động
Giới thiệu chung
Hộp số tự động là một hộp số hiện đại được áp dụng trên ô tô nhằm giúp
cho người lái tham gia giao thông được thuận tiện hơn trong quá trình tham gia giao
thông. Nội dung phần này sẽ trình bày những kiến thức cơ bản của hộp số tự động.
Mục tiêu
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hộp số tự động
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số tự động
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hộp số
1.2 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số
1.2.1 Cấu tạo hộp số tự động
1.2.2 Hoạt động hộp số tự động
1.3 Các bộ phận cơ bản trong hộp số tự động
1.3.1 Biến mô
1.3.1.1 Cấu tạo của biến mô
1.3.1.2 Nguyên lý biến đổi mô men
1.3.1.3 Sơ đồ nguyên lý làm việc của cơ cấu khóa biến mô
1.3.2 Cấu tạo bộ truyền bánh răng hành tinh
1.3.2.1 Sơ đồ cấu tạo của bộ bánh răng hành tinh
1.3.2.2 Nguyên lý làm việc của bộ truyền bánh răng hành tinh
1.3.3 Cấu tạo ly hợp chuyển số
1.3.4 Cấu tạo phanh chuyển số
1.3.5 Cấu tạo khớp một chiều
1.3.6 Cấu tạo mạch điều khiển thủy lực
1.3.6.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống điều khiển thủy lực
1.3.6.2 Cấu tạo của các bộ phận chính hệ thống điều khiển thủy lực
1.3.6.3 Nguyên lý làm việc của các bộ phận chính hệ thống điều khiển thủy
lực
Khái quát về hộp số tự động
Hộp số tự động là một cụm thuộc hệ thống truyền lực của ô tô bao gồm hai
bộ phận chính là biến mô men và hộp số hành tinh. Hai bộ phận này được lắp chung
vỏ và được lắp liền sau động cơ. Ngoài ra, cụm hộp số tự động còn
167
có hệ thống tự động điều khiển bằng thuỷ lực hoặc bằng điện tử thực hiện tự động
đóng ngắt thay đổi các số truyền bên trong hộp số chính.
1.1 NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Hộp số trên ô tô dùng để thay đổi lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động
cho phù hợp với lực cản tổng cộng của đường. Đặc tính kéo của ô tô có hộp số
thường được thể hiện trên hình sau:
B1
Lực truyền động
A
B2
B3
B4
Tốc độ xe
Hình 1.1 Đặc tính kéo của ô tô
Đặc tính trên thể hiện cho ôtô có lắp hộp số cơ khí bốn cấp. Mỗi tay số sẽ
cho một đường đặc tính thể hiện mối quan hệ giữa lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe
chủ động với tốc độ của xe. Với đặc tính này, ngay cả khi người lái xe chọn điểm
làm việc của tay số phù hợp với lực cản chuyển động của đường thì kết quả là điểm
làm việc cũng chưa phải là tối ưu. Điểm làm việc được coi là tối ưu khi nó nằm trên
đường cong A là tiếp tuyến với tất cả các đường đặc tính của hộp số cơ khí bốn cấp,
đường cong đó gọi là đường đặc tính lý tưởng. Đường cong lý tưởng có được chỉ
khi sử dụng hộp số vô cấp. Và khi đó chúng ta sẽ tránh được những mất mát
công suất so với sử dụng hộp số có cấp.
Hộp số tự động dùng trên ô tô chưa cho đường đặc tính kéo trùng với đường
đặc tính lý tưởng nhưng cũng cho ra được đường đặc tính gần trùng với đường
đặc tính lý tưởng. Với hộp số tự động việc gài các số truyền được thực hiện một
cách tự động tuỳ thuộc vào chế độ của động cơ và sức cản của mặt đường. Vì vậy
nó luôn tìm được một điểm làm việc trên đường đặc tính phù hợp với sức cản
chuyển động bảo đảm được chất lượng động lực học và tính kinh tế nhiên liệu của ô
tô.
168
1.1.1 Cấu tạo chung của hộp số tự động
Hộp số tự động dùng trên xe ô tô bao gồm 3 bộ phận chính là: biến mô men
thuỷ lực, hộp số hành tinh và cụm điều khiển thuỷ lực hoặc điều khiển điện tử.
Ngoài ba bộ phận chính trên, hộp số tự động còn có thể có bộ vi sai giữa các bánh
đối với xe có động cơ đặt phía trước và cầu trước chủ động và vi sai giữa các cầu
đối với ô tô có hai cầu chủ động.
Hình 1.2 Cấu tạo của hộp số tự động
Biến mô men là bộ phận dùng để truyền mô men từ động cơ qua hộp số hành
tinh. Ngoài chức năng như một li hợp thuỷ lực biến mô men còn có khả năng tăng
được mô men truyền từ động cơ sang hộp số. Biến mô men cũng có vai trò như một
bánh đà của động cơ và có khả năng dập tắt được dao động xoắn từ động cơ. Biến
mô men gồm có: bánh bơm (Impeller) được dẫn động từ trục khuỷu động cơ, bánh
tua bin (Turbine) được nối với trục sơ cấp từ hộp
169
số và bánh Stator được bắt chặt vào vỏ hộp số qua khớp một chiều và trục
Stator. Biến mô men được đổ đầy dầu thuỷ lực cung cấp bởi bơm dầu.
Hình 1.3 Cấu tạo biến mô men
Hộp số hành tinh được tổ hợp từ các cơ cấu hành tinh cùng các
phanh, các li hợp, các khớp một chiều, các trục truyền mô men để thực hiện thay đổi
các số truyền từ tín hiệu điều khiển từ cụm điều khiển.
Hình 1. 4 Bộ truyền hành tinh
Trong hộp số tự động, việc điều khiển sang số hay khoá biến mô men,
khoá trục truyền được thực hiện tự động nhờ bộ phận điều khiển hộp số. Có hai
loại điều khiển hộp số tự động trên ô tô là:
Loại điều khiển thuỷ lực là dùng các van điều khiển thuỷ lực được tác động
bởi những tín hiệu đầu vào như: vị trí cần chọn số, vị trí bướm ga và tốc độ của ô tô
để thực hiện điều khiển hộp số tự động.
Loại điều khiển điện tử bao gồm: các cảm biến tín hiệu đầu vào, bộ điều
khiển trung tâm, các bộ điều khiển liên hợp điện từ thuỷ lực, cụm báo lỗi
170
trạng thái. Bộ điều khiển trung tâm sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến và tính toán để
đưa ra tín hiệu điều khiển thích hợp, đồng thời nó cũng ghi lại những sự cố để dự
báo những hư hỏng xảy ra trong hộp số
1.1.2 Phân loại hộp số tự động
Thông thường hộp số tự động có thể chia làm hai loại:
Loại hộp số sử dụng trên ô tô FF (động cơ đặt trước, cầu trước chủ động). Loại
hộp số sử dụng trên ô tô FR (động cơ đặt trước, cầu sau chủ động).
Các hộp số sử dụng trên ôtô FF được thiết kế gọn nhẹ hơn so với loại sử
dụng trên ôtô FR do chúng được lắp đặt cùng một khối với động cơ.
Các hộp số sử dụng cho ôtô FR có bộ truyền động bánh răng cuối cùng với
vi sai lắp ở bên ngoài. Còn các hộp số sử dụng trên ôtô FF có bộ truyền bánh răng
cuối cùng với vi sai lắp ở bên trong, vì vậy loại hộp số tự động sử dụng trên ôtô FF
còn gọi là "hộp số có vi sai". Hai loại hộp số tự động nói trên được thể hiện như
sau:
Hình 1.5 Hai kiểu hộp số FF và FR lắp trên ô tô
Phân loại dựa vào cách điều khiển hộp số tự động người ta phân chia thành hai
loại:
Hộp số tự động điều khiển hoàn toàn bằng thuỷ lực
Hộp số tự động điều khiển điện tử.
Hộp số tự động điều khiển thuỷ lực được điều khiển thông qua các van thuỷ
lực để chuyển số. Nhược điểm của hộp số này là không tự động chuyển
171
số mà chỉ tự động chuyển số trong mỗi dải làm việc tương ứng với tay số trên cần
điều khiển. Kết cấu của hệ thống điều khiển thuỷ lực khá cồng kềnh và phức tạp.
Loại điều khiển điện tử là việc chuyển số được máy tính trung tâm dựa vào
các tín hiệu từ các cảm biến để tính toán và đưa ra kết quả tối ưu để điều khiển
chuyển số và khoá biến mô men. Loại này còn bao gồm cả chức năng chẩn đoán và
dự phòng ngoài chức năng điều khiển số và khoá biến mô men.
1.1.3 Ưu nhược điểm của hộp số tự động
Ưu điểm:
So với hộp số cơ khí thông thường thì hộp số tự động có những tính năng vượt
trội sau đây:
Chuyển số liên tục không cần cắt dòng lực từ động cơ:
Biến mô men truyền dòng động lực thông qua động năng của dòng dầu thuỷ
lực nên truyền động êm dịu, không gây tải trọng động. Ngoài ra, cơ cấu hành tinh
cùng với các kết cấu li hợp khoá, phanh dải được điều khiển tự động cũng làm
cho việc chuyển số nhẹ nhàng, liên tục.
Tuổi thọ của các chi tiết trong hộp số tự động cao hơn do các chi tiết
thường xuyên được ngâm trong dầu, do đó việc bôi trơn và làm mát các chi tiết là
rất tốt. Việc truyền động giữa các chi tiết là êm dịu, không gây tải trọng động và lực
truyền đồng thời qua một số cặp bánh răng ăn khớp nên ứng suất trên răng nhỏ. Cơ
cấu hành tinh ăn khớp trong nên đường kính vòng tròn ăn khớp lớn. Các bánh răng
hành tinh bố trí đối xứng nên triệt tiêu được lực hướng trục.
Giảm độ ồn khi làm việc.
Hiệu suất làm việc cao, vì các dòng năng lượng có thể là song song, ma sát
sinh ra tiêu hao năng lượng chủ yếu là do chuyển động tương đối còn không
chịu ảnh hưởng của chuyển động theo.
Cho tỉ số truyền cao nhưng kích thước lại không lớn:
Với kết cấu của cơ cấu hành tinh là bánh răng mặt trời và bánh răng hành
tinh nằm gọn bên trong Bánh răng bao nên kích thước của bộ truyền hành tinh
là rất nhỏ gọn với 1 tỉ số truyền khá lớn. Bên cạnh đó, biến mô men thuỷ lực còn có
thể làm cho mô men từ động cơ tăng lên đến 2,5 lần.
Ngoài ra, việc bố trí hộp số tự động trên xe ô tô còn làm cho việc điều khiển
xe dễ dàng và thuận tiện. Do không bố trí li hợp và việc chuyển số hoàn toàn tự
động cho nên người lái xe bớt được rất nhiều thao tác mỗi khi phải chuyển số. Nhất
là khi khởi hành và lái xe ở trong thành phố…
Nhược điểm.
172
Bên cạnh những ưu điểm mà hộp số tự động mang lại như đã nêu ở trên
không thể không kể đến những nhược điểm của nó:
Giá thành của hộp số tự động cao.
Công nghệ chế tạo đòi hỏi chính xác cao: trục lồng, bánh răng ăn khớp nhiều
vị trí.
Kết cấu phức tạp, nhiều cụm lồng, trục lồng, phanh dải, li hợp khoá, các
khớp một chiều, … Do đó việc tháo lắp và sửa chữa sẽ rất khó khăn và phức tạp.
Lực li tâm sinh ra trên các bánh răng hành tinh lớn do tốc độ góc lớn. Nếu
dùng nhiều li hợp và phanh có thể làm tăng tổn hao công suất khi
chuyển số, hiệu suất sẽ giảm.
Các nhược điểm này sẽ dần dần được khắc phục khi lựa chọn tối ưu sơ đồ cơ
cấu và công nghệ chế tạo máy phát triển.
1.1.4 Ứng dụng của hộp số tự động
Hộp số tự động được nghiên cứu và đưa vào sử dụng trên ô tô từ những năm
1940 và ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi trên tất cả các loại ô tô.
Về cơ bản hộp số tự động cho đến ngày nay vẫn bao gồm ba bộ phận chính là
biến mô men, hộp số hành tinh và bộ phận điều khiển. Những thành tựu mới của
hộp số tự động ngày nay chủ yếu là hoàn thiện về kết cấu, nâng cao được số tay số
và tỉ số truyền. Và một thành tựu đáng kể nữa là hệ thống điều khiển sang số của
hộp số tự động ngày nay là được điều khiển tự động hoàn toàn nhờ máy tính và các
thiết bị điện tử thông minh lắp trên xe. Nhờ những thành tựu mới của khoa học nhất
là điện tử, hộp số tự động ngày nay đã khắc phục được rất nhiều nhược điểm và
phát huy nhiều ưu điểm như kết cấu đơn giản, nhỏ gọn, giá thành chế tạo giảm,
công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa dễ dàng và cho ra đường đặc tính gần giống
với đường đặc tính lí tưởng.
Trên ô tô hiện đại, hộp số tự động được sử dụng rộng rãi cho các loại xe
con của hầu hết các hãng ô tô trên thế giới như MERCEDES, BMW, TOYOTA,
FORD, HONDA, AUDI… Với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng động
học, động lực học của xe đặc biệt là độ êm dịu chuyển động, tính kinh tế nhiên liệu
và sự thuận tiện khi sử dụng càng làm việc ứng dụng hộp số tự động trên xe càng
rộng rãi. Vì thế hộp số tự động vẫn là một lựa chọn số một cho xu thế phát triển
xe ô tô trong tương lai.
Ngày nay, ta không chỉ thấy hộp số tự động trên các xe du lịch, các xe có hai
cầu chủ động mà ta còn bắt gặp ở những xe đa dụng, xe địa hình có hai cầu chủ
động (4WD). Ngoài ra, trên một số xe chuyên dùng với tải trọng và kích thước lớn
cũng dùng hộp số tự động để tránh hiện tượng rung giật mỗi
173
khi chuyển số và khởi hành xe.
1.2 SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘP SỐ
Hộp số tự động điều khiển thuỷ lực của hãng TOYOTA bao gồm một số bộ
phận chính sau
- Bộ biến mô thuỷ lực
- Hộp số hành tinh
- Bộ điều khiển thuỷ lực
- Bộ truyền động bánh răng cuối cùng
- Các thanh điều khiển
- Dầu hộp số tự động.
1.2.1 Bộ biến mô men thuỷ lực
Bộ biến mô men thủy lực trong hộp số tự động nhằm thực hiện các chức
năng sau:
- Tăng mômen do động cơ tạo ra;
- Đóng vai trò như một ly hợp thuỷ lực để truyền (hay không truyền) mô men từ
động cơ đến hộp số;
- Hấp thụ các dao động xoắn của động cơ và hệ thống truyền lực;
- Có tác dụng như một bánh đà để làm đồng đều chuyển động quay của động cơ
- Dẫn động bơm dầu của hệ thống điều khiển thuỷ lực.
Hình 1.6 Cấu tạo hộp số tự động của hãng TOYOTA
174
1.2.1.1 Cấu tạo của biến mô men thuỷ lực
Về cấu tạo, biến mô bao gồm: bánh bơm, bánh tuabin, stato, khớp một chiều
và ly hợp khoá biến mô.
Tua bin
Vỏ biến mô
Vỏ biến mô
Tua bin
Stato
Trục vào
Từ bánh đà
Khớp một chiều
Hình 1.7 Bộ biến mô men thuỷ lực
a. Bánh bơm
Bánh bơm được gắn liền với vỏ biến mô. Bánh bơm có rất nhiều cánh có
biên dạng cong được bố trí theo hướng kớnh ở bờn trong. Vành dẫn hướng được bố
trí trên cạnh trong của cánh bơm để dẫn hướng cho dòng chảy của dầu. Vỏ biến mô
được nối với trục khuỷu của động cơ qua tấm dẫn động. Dưới đây là sơ đồ cấu
tạo và vị trí của bánh bơm trong bộ biến mô men thuỷ lực:
Hình 1.8 Bánh bơm
b. Bánh tua bin
Cũng như bánh bơm, bánh tua bin có rất nhiều cánh dẫn được bố trí bên trong
bánh tua bin. Hướng cong của các cánh dẫn này ngược chiều với cánh
175
dẫn trên bánh bơm. Rô to tua bin được lắp với trục sơ cấp của hộp số. Cấu tạo và vị
trí làm việc của rôto tua bin như hình sau:
Hình 1.9 Bánh tuabin
c. Stator và khớp một chiều.
Stato được đặt giữa bánh bơm và bánh tua bin. Nó được lắp trên trục stato,
trục này lắp cố định vào vỏ hộp số qua khớp một chiều. Các cánh dẫn của stato
nhận dũng dầu khi nó đi ra khỏi rô to tua bin và hướng cho nó đập vào mặt sau của
cánh dẫn trên cánh bơm làm cho cánh bơm được cường hoá.
Khớp một chiều cho phép stato quay cùng chiều với trục khuỷu động cơ.
Tuy nhiên nếu stato có xu hướng quay theo chiều ngược lại, khớp một chiều sẽ khóa
stato lại và không cho nó quay. Do vậy stato quay hay bị khóa phụ thuộc vào hướng
của dòng dầu đập vào các cánh dẫn của nó. Sơ đồ cấu
tạo của stato và khớp một chiều được thể hiện trên hình sau.
Hình 1.10 Stator và khớp một chiều
176
1.2.1.2 Nguyên lý làm việc của biến mô men
a. Nguyên lý truyền công suất.
Chúng ta liên hệ sự làm việc của
biến mô men với sự làm việc của hai
quạt gió. Quạt chủ động được nối với
nguồn điện, cánh của nó đẩy không khớ
sang quạt bị động (không nối với
nguồn điện) đặt đối diện. Quạt bị
động sẽ quay cùng chiều với quạt chủ
động nhờ không khí đập vào.
Hình 1.11 Nguyên lý truyền năng lượng qua cánh quạt gió
Trong biến mô men, quá trình cũng xảy ra tương tự nhưng thực hiện qua
chất lỏng. Khi bánh bơm được dẫn động quay từ trục khuỷu của động cơ, dầu trong
bánh bơm sẽ quay cùng với bánh bơm. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên, lực ly
tâm làm cho dầu bắt đầu văng ra và chảy từ trong ra phía ngoài dọc theo các bề
mặt của các cánh dẫn. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên nữa, dầu sẽ bị đẩy ra
khỏi bánh bơm và đập vào các cánh dẫn của rô to tua bin làm cho rô to tua bin bắt
đầu quay cùng một hướng với bánh bơm. Sau khi dầu giảm năng lượng do va đập
vào các cánh dẫn của rô to tua bin, nó tiếp tục chảy dọc theo màng cánh dẫn của rô
to tua bin từ ngoài vào trong để lại chảy ngược trở về bánh bơm và một chu kỳ mới
lại bắt đầu. Nguyên lý trên tương tự như ở ly hợp thuỷ lực.
Sơ đồ thể hiện nguyên lý truyền công suất từ bánh bơm sang bánh tua bin
được thể hiện trên hình sau:
Hình 1.12 Nguyên lý truyền công suất của biến mô men
177
*Nguyên
mômen
lý
khuyếch
đại
Hình 1.13 Nguyên lý khuyếch đại mô men
Việc khuyếch đại mô men bằng biến mô được thực hiện bằng cách
trong cấu tạo của biến mô ngoài cánh bơm và rô to tuabin cũng có stato.
Với cấu tạo và cách bố trí các bánh công tác như vậy thì dòng dầu thuỷ lực sau
khi ra khỏi rô to tua bin sẽ đi qua các cánh dẫn của stato. Do góc nghiêng của cánh
dẫn stato được bố trí sao cho dòng dầu ra khỏi cánh dẫn stator sẽ có hướng trùng
với hướng quay của cánh bơm. Vì vậy cánh bơm không những chỉ được truyền
mô men từ động cơ mà nó còn được bổ sung một lượng mô men của chất lỏng từ
stato tác dụng vào. Điều đó có nghĩa là cánh bơm đó được cường hóa và sẽ
khuyếch đại mô men đầu vào để truyền đến rô to tua bin.
Chức năng của khớp một chiều Stator.
Khi tốc độ của bánh bơm lớn hơn tốc độ của bánh tua bin thì dòng dầu sau
khi ra khỏi tua bin vào cánh dẫn của stato sẽ tác dụng lên stato một mô men có
xu hướng làm stato quay theo hướng ngược với cánh bơm. Để tạo ra hướng dòng
dầu sau khi ra khỏi cánh dẫn của stato tác dụng lên cánh dẫn của bánh bơm theo
đòng chiều quay của bánh bơm thì khi này stato phải được cố định (khớp một chiều
khóa).
178
Rô to
tua bin
Hình 1.14 Hướng dòng dầu thay đổi khi khớp một chiều khóa
Khi tốc độ quay của rô to tua bin đạt gần đến tốc độ của bánh bơm, lỳc này
tốc độ quay của dũng dầu sau khi ra khỏi rô to tuabin tác dụng lên cánh dẫn của
stato có xu hướng làm stato quay theo hướng cựng chiều bánh bơm. Vì vậy nếu
stato vẫn ở trạng thái cố định thì không những không có tác dụng cường hoá cho
bánh bơm mà còn gây cản trở sự chuyển động của dũng chất lỏng gây tổn thất năng
lượng. Vì vậy ở chế độ này stato được giải phóng để quay cùng với rô to tuabin và
bánh bơm (khớp một chiều mở). Khi này biến mô làm việc như một ly hợp thuỷ
lực với mục đích tăng hiệu suất cho biến
mô.
Rô to
tua bin
Hình 1.15 Khớp một chiều quay tự do
*Cơ cấu khóa biến mô men thuỷ lực.
179
Khi ô tô chuyển động trên đường tốt, vận tốc của ô tô khá cao, khi đó mô
men cản chuyển động nhỏ nên số vòng quay của bánh tua bin xấp xỉ bằng số vòng
quay của bánh bơm. Biến mô đó làm việc ở chế độ ly hợp (stato được giải phóng)
nhưng hiệu suất còn nhỏ hơn 1 (từ 0,8 đến 0,9). Để hiệu suất truyền động của biến
mô đạt giá trị cao nhất, ở chế độ này người ta sử dụng một ly hợp để khóa cứng biến
mô. Tức là đường truyền mômen từ động cơ tới hộp số được thực hiện trực tiếp
thông qua ly hợp khóa biến mô như truyền qua một ly hợp ma sát bình thường và
lúc đó hiệu suất truyền bằng 1.
Kết cấu và nguyên lý của ly hợp khóa biến mô được thể hiện trên hình sau:
Li hợp mở
Li hợp khóa
Hình 1.16 Nguyên lý làm việc của li hợp khóa biến mô men
180
Ly hợp khóa biến mô men được lắp trên moay ơ của rô to tua bin và nằm
ở phía trước của rô to tua bin. Trong ly hợp khóa biến mô men cũng bố trí lò xo
giảm chấn để khi ly hợp truyền mô men được êm dịu không gây va đập. Vật liệu ma
sát ở ly hợp này cũng giống như vật liệu ma sát sử dụng cho phanh và đĩa ly hợp.
Khi ly hợp khóa biến mô hoạt động, nó sẽ quay cùng với cánh bơm và rô to tua bin.
Việc đóng và mở của ly hợp khóa biến mô men được quyết định bởi sự thay đổi của
hướng dũng dầu thuỷ lực trong biến mô men.
- Trạng thái mở ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ thấp hoặc mômen cản lớn,
biến mô men thuỷ lực làm việc ở chế độ biến mô men. Khi này nhờ cơ cấu điều
khiển thuỷ lực, dầu có áp suất chảy đến phía trước của ly hợp khóa biến mô, do áp
suất ở phía trước và phía sau của ly hợp bằng nhau nên ly hợp ở trạng thái mở.
- Trạng thái đóng ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ cao, ứng với mô men cản
nhỏ khi này các van điều khiển thuỷ lực hoạt động hướng dòng dầu thuỷ lực có áp
suất chảy đến phần sau của ly hợp. Do vậy pit tông ép ly hợp vào vỏ biến mô, kết
quả là biến mô được khóa và vỏ trước của biến mô quay cùng với cánh bơm và rô
to tua bin.
Nhờ có ly hợp khóa cứng biến mô mà đặc tính của nó được thể hiện trên
hình sau:
Hình 1.17 Đặc tính của biến mô men có li hợp khóa
d. Một số thông số của biến mô men
181
Trong quá trình truyền lực của biến mô men, chúng ta quan tâm đến hai
thông số là độ trượt (s) và hiệu suất ( ) của biến mô men.
Gọi MB , MT , MD lần lượt là mô men truyền của các bánh bơm, bánh tua bin
và stator; nT , nB là số vòng quay của bánh tua bin và bánh bơm.
Ta có:
MT M B M D
Trong phần lớn chế độ làm việc thì MT > MB . Khi đó chiều của MD
cùng chiều với MB và:
MT M B M D
Giá trị MT > MB là đặc trưng của biến mô men.
MT có giá trị lớn nhất khi khởi hành xe (nT = 0) và nhỏ nhất khi
MT = MB (tại giá trị số vòng quay nT0). Khi đó biến mô men làm việc
như li hợp thuỷ lực.
Hiệu suất của biến mô men được xác định theo công thức sau:
h
MT
nT
M B nB
Độ trượt s đượctính bằng công thức:
nT
s 1
nB
1.2.2 Hộp số hành tinh
Hộp số hành tinh là một cụm bao gồm các bộ phận chính là: các bộ
truyền hành tinh, các phanh hãm, các li hợp khóa và các khớp một chiều.
Hình 1.18 Cấu tạo hộp số
1.2.2.1 Bộ truyền hành tinh
Bộ truyền hành tinh trong hộp số tự động có các chức năng sau:
182
- Cung cấp một số tỉ số truyền để thay đổi mômen và tốc độ của bánh xe chủ động
phối hợp với sức cản chuyển động của đường và nhu cầu sử dụng tốc độ của ô tô
- Đảo chiều quay của trục ra để thực hiện lùi xe;
- Tạo vị trí trung gian cho phép xe dừng lâu dài khi động cơ vẫn hoạt động.
Cấu tạo chung của bộ truyền hành tinh.
Bộ truyền hành tinh bao gồm một bánh răng mặt trời, Cần dẫn, các bánh
răng hành tinh và một bánh răng bao. Bánh răng mặt trời có vành răng ngoài và
được đặt trên một trục quay. Bánh răng bao có vành răng trong và cũng được đặt
trên một trục quay khác đồng trục với bánh răng mặt trời. Các bánh răng hành tinh
nằm giữa và ăn khớp với bánh răng mặt trời và bánh răng bao. Trục của các bánh
răng hành tinh được liên kết với một cần dẫn cũng có trục quay đồng trục với bánh
răng bao và bánh răng mặt trời.
Như vậy ba trục có cùng đường tâm quay ở dạng trục lồng và được gọi là
đường tâm trục của cơ cấu hành tinh. Các trục đều có thể quay tương đối với
nhau. Số lượng bánh răng hành tinh có thể là 2, 3, 4 tuỳ thuộc vào cấu trúc của
chúng. Các bánh răng hành tinh vừa quay xung quanh trục của nó vừa quay xung
quanh trục của cơ cấu hành tinh.
Dưới đây là sơ đồ cấu tạo của bộ truyền hành tinh trong hộp số tự động của
hãng TOYOTA:
Hình 1.19 Bộ truyền hành tinh
183
1.2.2.2 Nguyên lý hoạt động của bộ truyền hành tinh
Một cơ cấu hành tinh bao gồm ba loại bánh răng: một bánh răng mặt trời,
một Bánh răng bao và một số bánh răng hành tinh lắp trên một Cần dẫn.
Cơ cấu hành tinh là cơ cấu ba bậc tự do tương ứng với ba chuyển động của
các trục bánh răng mặt trời, bánh răng bao và cần dẫn. Vì vậy để có một chuyển
động từ đầu vào đến đầu ra thì một trong ba bậc tự do trên phải được hạn chế.
Nguyên lý truyền động của cơ cấu hành tinh được thể hiện qua ba trường hợp sau
đây:
Giảm tốc
Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành tinh
được thể hiện như sau:
Bánh răng bao:
Phần tử chủ động
Bánh răng mặt trời:
Cố định
Cần dẫn:
Phần tử bị động
Khi bánh răng ngoại luõn quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành
tinh sẽ quay xung quanh bánh răng mặt trời trong khi cũng quay quanh trục của nó
theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho tốc độ quay của giỏ hành tinh giảm
xuống tuỳ thuộc số răng của Bánh răng bao và bánh răng mặt trời.
Hình 1.20 Chế độ giảm tốc
Tăng tốc
Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành tinh
được thể hiện như sau:
184
Bánh răng hành tinh:
Phần tử bị động
Bánh răng mặt trời:
Cố định
Cần dẫn:
Phần tử chủ động
Khi cần dẫn quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành tinh sẽ quay
xung quanh bánh răng mặt trời trong khi chúng cũng quay quanh trục của nó
theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh răng bao tăng tốc tuỳ thuộc số răng
của bánh răng bao và bánh răng mặt trời.
Hình 1.21Chế độ tăng tốc
Đảo chiều: Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành
tinh được thể hiện như sau:
Bánh răng bao:
Phần tử bị động
Bánh răng mặt trời:
Phần tử chủ động
Cần dẫn:
Cố định
Khi bánh răng mặt trời quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng
hành tinh lúc này do cần dẫn bị cố định nên tự quanh quay trục của nó theo chiều
ngược chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh răng bao cũng quay ngược chiều
kim đồng hồ. Lúc này bánh răng bao giảm tốc phụ thuộc vào số răng của bánh răng
bao và bánh răng mặt trời.
185
Hình 1.22 Chế độ đảo chiều
Tốc độ và chiều quay của bộ truyền hành tinh có thể được tóm tắt như bảng sau:
PHẦN TỬ
PHẦN TỬ
TỐC ĐỘ
CHIỀU
CỐ ĐỊNH
QUAY
DẪN ĐỘNG
BỊ ĐỘNG
QUAY
Bánh răng
bao
Bánh răng
mặt trời
Bánh răng
mặt trời
Cần dẫn
Giảm tốc
Cần dẫn
Bánh răng
mặt trời
Tăng tốc
Bánh răng
bao
Cần dẫn
Bánh răng
mặt trời
Cần dẫn
Bánh răng
bao
*) Tỉ số truyền
Cần dẫn
Bánh răng
bao
Bánh răng
bao
Bánh răng
mặt trời
Giảm tốc
Tăng tốc
Giảm tốc
Tăng tốc
Cùng hướng
với bánh răng
chủ động
Cùng hướng
với bánh răng
chủ động
Ngược chiều
với bánh răng
chủ động
Tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng hành tính được tính theo công thức sau:
Số răng của phần tử bị động
Tỉ số truyền =
Số răng của phần tử chủ động
Lưu ý: Do các bánh răng hành tinh luôn hoạt động như các bánh răng trung gian
nên số răng của chúng không liên quan tới tỉ số truyền của bộ truyền hành tinh.
Trong bộ truyền bánh răng hành tinh để xác định tỉ số truyền cần xác định số răng
của bánh răng bao, bánh răng mặt trời và “số răng” của cần
186
dẫn. Do cần dẫn không phải là bánh răng và không có răng nên ta sử dụng số
răng tượng trưng. Số răng của cần dẫn được tính toán bằng công thức sau:
ZC = ZB + ZM
Trong đó:
ZC: số răng của Cần dẫn
ZB: số răng của Bánh răng bao
ZM: số răng của bánh răng mặt trời.
1.2.2.1 Các cơ cấu khoá (điều khiển) trong hộp số hành tinh
Trong hộp số tự động không phải chỉ có một bộ truyền hành tinh mà có thể
hai hoặc nhiều hơn. Vì vậy để có được các tỉ số truyền khác nhau, tức là để cố
định hoặc giải phóng một phần tử trong cơ cấu hành tinh người ta phải sử dụng các
phanh hoặc ly hợp.
Phanh hãm.
Phanh hãm là bộ phận dùng để giữ cố định các bộ phận của bộ truyền hành
tinh để đạt được tỉ số truyền và chiều quay cần thiết của hộp số.
Có hai loại phanh:
- Phanh nhiều đĩa loại ướt, ở loại phanh này các đĩa thép được lắp cố định
với vỏ hộp số và đĩa ma sát quay cùng một khối với từng bộ phận của bộ truyền
hành tinh. Khi cần phanh chúng bị ép vào nhau để giữ cho một trong các bộ phận
của bộ truyền hành tinh cố định.
- Phanh dải, ở loại phanh này một dải phanh được bao quanh trống
phanh, trống này được gắn với một trong các bộ phận của bộ truyền hành tinh.
Khi phanh, dải phanh cố định sẽ xiết vào trống phanh để giữ cố định bộ phận đó của
bộ truyền hành tinh.
Nguyên lý làm việc của phanh dải
Khi áp suất thuỷ lực tác động lên pít tông thì pít tông di chuyển sang phía trái
trong xi lanh và nén các lò xo. Cần đẩy pít tông chuyển sang bên trái cùng với pít
tông và đẩy một đầu của dải phanh. Do đầu kia của dải phanh bị cố định vào vỏ
hộp số nên đường kính của dải phanh giảm xuống và dải phanh xiết vào trống
làm cho nó không chuyển động được. Tại thời điểm này, sinh ra một lực ma sát lớn
giữa dải phanh và trống phanh làm cho trống phanh hoặc một phần tử của bộ truyền
bánh răng hành tinh không thể chuyển động được. Khi dầu có áp suất được dẫn ra
khỏi xi lanh thì pít tông và cần đẩy pít tông bị đẩy ngược lại do lực của lò xo ngoài
và trống được dải phanh nhả ra. Ngoài ra, lò xo trong có hai chức năng: để hấp thu
phản lực từ trống phanh và để giảm va đập sinh ra khi dải phanh xiết trống phanh.
187
Hình 1.23 Các loại phanh hãm
Li hợp khoá và khớp một chiều.
Li hợp khoá dùng để khoá một bộ phận của cơ cấu hành tinh với vỏ tạo nên
phanh dừng hoặc khoá hai bộ phận của cơ cấu hành tinh tạo nên liên kết để truyền
mô men. Ly hợp nhiều đĩa loại ướt thường được sử dụng trong hộp
188
số tự động. Nó bao gồm một số đĩa thép và một số đĩa ma sát được bố trí xen kẽ với
nhau. Để điều khiển đóng mở ly hợp người ta sử dụng áp suất thuỷ lực. Trong quá
trình chuyển đổi trạng thái làm việc, nhất là khi thay đổi cả chiều quay của các
phần tử khoá cần bố trí thêm khớp một chiều. Khớp này đặt song song với li
hợp khoá đảm bảo là cơ cấu an toàn cho li hợp. Mặt khác, việc bố trí như thế cho
phép thu gọn kích thước của li hợp khoá mà lại tăng được độ tin cậy của cơ cấu.
Khớp một chiều dùng để xác định một chiều quay giữa các phần tử có chuyển động
tương đối với nhau. Trong hộp số tự động, khớp một chiều làm tăng chức năng
của phần tử điều khiển khi chuyển số hoặc tạo điều kiện giảm bớt sự sai lệch
vận tốc góc giữa các phần tử có chuyển động tương đối.
Hình 1.19 Li hợp và khớp một chiều
Nguyên lý làm việc của bộ truyền bánh răng hành tinh trên hộp số
TOYOTA.
189
Hình 1.24 Sơ đồ bộ truyền bánh răng hành tinh hộp số
Nguyên lý làm việc của số 1
Hình 1.25 Sơ đồ nguyên lý hoạt động khi đi số 1
- Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước theo chiều
kim đồng hồ nhờ C1. Bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh trước quay và
chuyển động xung quanh làm cho bánh răng mặt trời quay ngược chiều kim đồng
hồ. Trong bánh răng hành tinh sau, cần dẫn sau được F2 cố định, nên bánh răng
mặt trời làm cho bánh răng bao của bộ truyền hành
190
tinh sau quay theo chiều kim đồng hồ thông qua bánh răng hành tinh của bộ truyền
hành tinh sau. Cần dẫn trước và bánh răng bao của bộ truyền hành tinh sau làm cho
trục thứ cấp quay theo chiều kim đồng hồ. Bằng cách này tạo ra được tỷ số giảm
tốc lớn.
Ngoài ra, ở dãy "L", B3 hoạt động và phanh bằng động cơ sẽ hoạt động. Độ dài
của mũi tên chỉ tốc độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ mô men. Mũi tên càng
dài thì tốc độ quay càng lớn, và mũi tên càng rộng thì mô men càng lớn.
Nguyên lý làm việc khi đi số 2
Hình 1.26 Sơ đồ nguyên lý làm việc khi đi số 2
- Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao cảu bộ truyền hành tinh trước theo chiều
kim đồng hồ nhờ C1. Do bánh răng mặt trời bị B2 và F1 cố định nên công suất
không được truyền tới bộ truyền bánh răng hành tinh sau. Cần dẫn trước làm cho
trục thứ cấp quay theo chiều kim đồng hồ. Tỷ số giảm tốc thấp hơn so với số 1.
Ngoài ra, ở dãy "2", B1 hoạt động và phanh bằng động cơ hoạt động. Độ dài của
mũi tên chỉ tốc độ quay, và chiều rông mũi tên chỉ mômen mũi tên càng dài thì tốc
độ quay càng lớn, và mũi tên càng rông thì mô men càng lớn.
Nguyên lý làm việc của số 3
Hình 1.27 Sơ đồ nguyên lý làm việc khi đi số 3
191
- Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ hành tinh trước theo chiều kim đồng
hồ nhờ C1, và đồng thời làm quay bánh răng mặt trời theo chiều kim đồng hồ nhờ
C2. Do bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước và bánh răng mặt trời quay
với nhau cùng một tốc độ nên toàn bộ truyền bánh răng hành tinh cũng quay với
cùng tốc độ và công suất được dẫn từ cần dẫn phía trước tới trục thứ cấp. Khi gài
số ba, tỉ số giảm tốc là 1. Tuy ở số 3 tại dãy "D" phanh động cơ có hoạt động,
nhưng do tỉ số giảm tốc là 1 lực phanh động cơ tương đối nhỏ. Độ dài của mũi
tên chỉ tốc độ quay, và chiều rộng của mũi tên chỉ mô men. Mũi tên càng dài thì
tốc độ quay càng lớn,và mũi tên càng rông thì mômen càng lớn.
Nguyên lý làm việc của lùi
Hình 1.28 Sơ đồ nguyên lý làm việc khi đi số lùi
Trục sơ cấp làm quay bánh răng mặt trời theo chiều kim đồng hồ nhờ C2. Ở
bộ truyền bánh răng hành tinh sau do cần dẫn sau bị B3 cố định nên bánh răng bao
của bộ truyền hành tinh sau quay ngược chiều kim đồng hồ thông qua bánh răng
hành tinh của bộ truyền hành tinh sau, và trục thứ cấp được quay ngược chiều kim
đồng hồ. Bằng cách này, trục thứ cấp được quay
ngược lại, và xe lùi với một tỉ số giảm tốc lớn. Việc phanh bằng động cơ xảy ra khi
hộp số tự động được chuyển sang số lùi, vì số lùi không sử dụng khớp một chiều
để truyền lực dẫn động. Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ quay, và bề rộng mũi tên chỉ
mômen. Mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng lớn, và mũi tên càng rộng thì
mômen càng lớn.
1.2.3 Hệ thống điều khiển hộp số tự động loại thuỷ lực.
1.2.3.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc.
Hệ thống điều khiển hộp số tự động nhằm mục đích chuyển hoá tín hiệu
mức tải động cơ và tốc độ ôtô thành tín hiệu thuỷ lực trên cơ sở đó hệ thống điều
khiển thuỷ lực sẽ thực hiện việc đóng mở các ly hợp và phanh của
192
bộ truyền hành tinh để tự động thay đổi tỉ số truyền của hộp số phù hợp với các
chế độ hoạt động của ô tô.
Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý của hệ thống điều khiển được mô tả trên hình
sau:
Hình 1.29 Sơ đồ hệ thống điều khiển thuỷ lực
Hệ thống điều khiển hộp số tự động bao gồm hệ thống điều khiển thuỷ lực
trong đó gồm có cácte dầu, bơm dầu để tạo ra áp suất thuỷ lực, các loại van có
chức năng khác nhau, các khoang và ống dẫn dầu để đưa dầu đến các ly hợp và
phanh trong bộ truyền hành tinh. Hầu hết các van trong hệ thống điều khiển thuỷ
lực được bố trí chung trong bộ thân van nằm bên dưới bộ truyền hành tinh
(Hydraulic Control Unit). Đây được coi là bộ phận chấp hành của hệ thống điều
khiển. Để điều khiển bộ phận chấp hành hoạt động hệ điều khiển hộp số tự động cần
có hai tín hiệu được coi là tín hiệu gốc, đó là:
- Tín hiệu mức tải động cơ: theo độ mở của bướm ga tín hiệu mức tải của động
cơ tạo ra áp suất thuỷ lực (còn gọi là áp suất bướm ga) đưa đến bộ điều khiển thuỷ
lực.
- Tín hiệu tốc độ của ôtô: tín hiệu này được lấy từ van ly tâm được dẫn động từ
trục thứ cấp của hộp số. Tuỳ theo tốc độ của ôtô van ly tâm tạo ra áp suất thuỷ lực
(còn gọi là áp suất ly tâm) cũng được đưa đến bộ điều khiển thuỷ lực.
Áp suất ly tâm và áp suất bướm ga làm cho các van chuyển số trong bộ điều
khiển thuỷ lực hoạt động. Độ lớn của các áp suất này điều khiển độ dịch chuyển của
các van và từ đó chúng điều khiển được áp suất thuỷ lực dẫn tới
193
các ly hợp và phanh trong bộ truyền hành tinh để thực hiện chuyển số trong hộp
số.
Với hai tín hiệu gốc trên hộp số tự động có thể hoàn toàn tự động chọn tỉ số
truyền của hộp số cho phù hợp với điều kiện sử dụng một cách tối ưu.
Tuy nhiên nếu sức cản của mặt đường liên tục thay đổi đột ngột trong một
phạm vi hẹp khi đó hệ điều khiển sẽ làm việc liên tục để thay đổi tỉ số truyền của
hộp số điều đó không cần thiết và không có lợi. Vì vậy, sự hoạt động của các van
trong hệ điều khiển thuỷ lực còn phụ thuộc vào sự liên kết điều khiển bằng tay. Liên
kết này bao gồm cần và cáp chọn số. Mục đích của liên kết điều khiển bằng tay là
để hộp số tự động thay đổi tỉ số truyền trong một dải hẹp phụ thuộc vào mức đặt
của cần chuyển số.
Cần chọn chế độ được đặt ở vị trí tương ứng với cần chuyển số ở hộp số
thường. Nó được nối với hộp số thông qua cáp hay thanh nối. Tuỳ theo điều
kiện đường xá, lái xe có thể chọn chế độ: bình thường, tiến hay lùi, số trung gian
hay đỗ xe bằng cách đặt cần chọn chế độ tương ứng với các vị trí này. Thông
thường có các chế độ sau:
“D” (Drive): chế độ bình thường
“2” (Second): dải tốc độ thứ hai “L”
(Low): dải tốc độ thấp
“N” (Neutral): vị trí trung gian (số 0)
“P” (Park): đỗ xe.
“R” : Lùi xe.
Hình 1.30 Sơ đồ chế độ chuyển số bằng tay
194
Quá trình điều khiển hộp số tự động là dựa vào các tín hiệu điều khiển đã nêu
ở trên tác động lên các van điều khiển trên thân van để thực hiện thay đổi số truyền
cho phù hợp với từng chế độ làm việc của ô tô.
Sơ đồ khối của toàn bộ hệ thống điều khiển thuỷ lực được mô tả như
sau:
Hình 1.31 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thuỷ lực
Chức năng của các van chính trong sơ đồ trên như sau:
- Van điều áp sơ cấp: điều chỉnh áp suất thuỷ lực do bơm dầu tạo ra, tạo
một áp suất chuẩn làm cơ sở cho các áp suất khác như: áp suất ly tâm, áp suất bôi
trơn, áp suất bướm ga;
- Van điều áp thứ cấp: tạo ra áp suất biến mô và áp suất bôi trơn;
- Van điều khiển bằng tay được dẫn động bằng cần chọn chế độ, nó mở
khoang dầu đến van thích hợp cho từng tay số;
195
Van bướm ga tạo ra áp suất bướm ga tương ứng với góc mở của bướm ga
Van điều biến bướm ga: khi áp suất bướm ga tăng lên vượt quá một giá
trị xác định, van này làm giảm áp suất chuẩn do van điều áp sơ cấp tạo ra; Van điều
khiển ly tâm: tạo ra áp suất ly tâm tương ứng với tốc độ ôtô; Van cắt giảm
áp: nếu áp suất ly tâm trở nên cao hơn so với áp suất
bướm ga, van này làm giảm áp suất bướm ga (do van bướm ga tạo ra) một
lượng nhất định;
Các van chuyển số (1-2, 2-3, 3-4): lựa chọn các khoang (số 1-2), (số 23), (số 3-OD) để cho áp suất chuẩn tác động lên bộ truyền bánh răng hành tinh
Van tín hiệu khoá biến mô (chỉ có ở một số ôtô): quyết định thời điểm
đóng mở khoá biến mô và truyền kết quả đó đến van rơle khoá biến mô;
Van rơle khoá biến mô (chỉ có ở một số ôtô): chọn các khoang chân không
cho áp suất biến mô, nó bật hay tắt ly hợp khoá biến mô;
Các bộ tích năng: làm giảm va đập khi các pittông đóng mở các ly hợp hoặc
phanh hoạt động.
Các loại van trên được tích hợp trên một hay nhiều khối nằm dưới hay bên
cạnh hộp số gọi là thân van. Thân van bao gồm một thân van trên, một thân van
dưới và một thân van dẫn động bằng tay. Các van có chứa áp suất dầu điều khiển
và chuyển dầu từ khoang này sang khoang khác.
Sơ đồ cấu tạo và vị trí các van trên thân van được thể hiện dưới hình
sau:
Hình 1.32a Cấu tạo thân van
196
Hình 1.32b Cấu tạo thân van
Thân van được chế tạo từ hợp kim nhôm, rất dẻo. Mặt trên và dưới là các
rãnh dầu. Các rãnh dầu được sắp xếp thành các mạch dầu rất tinh vi. Khi lắp ráp
các bề mặt ghép phải bảo đảm kín tuyệt đối để tránh rò rỉ dầu ra ngoài và lẫn sang
nhau. Trong trường hợp không cần thiết, không cho phép tháo rời thân van. Việc
kiểm tra, thay thế thực hiện bằng phương pháp chẩn đoán và có chuyên gia hỗ trợ.
1.2.3.2 Các bộ phận chính của hệ thống điều khiển thuỷ lực
Bơm dầu.
Hình 1.33 Bơm dầu
1. Vỏ bơm; 2. Bánh răng có răng trong; 3. Trục chủ động;
4. Đĩa phân chia dầu; 5. Bánh răng có răng ngoài.
Bơm dầu thường được lắp trên vách ngăn giữa biến mô men và hộp số
hành tinh, được dẫn động nhờ trục của bánh bơm.
Trên xe TOYOTA thường sử dụng loại bơm bánh răng ăn khớp trong lệch
tâm như hình sau:
197
Khi bơm làm việc, do sự không đồng tâm trục quay nên các bánh răng vừa
ăn khớp, vừa tạo ra các khoang dầu. Khi trục chủ động quay, khoang dầu tạo nên
giữa các bề mặt răng tăng dần thể tích, tương ứng với quá trình hút. Tiếp theo,
khoang dầu bị thu hẹp thể tích và tăng áp suất. Quá trình bơm xảy ra liên tục và
dầu có áp suất được cung cấp cho hệ thống thuỷ lực.
Bộ điều áp
Bộ điều áp hay van điều áp được đặt sau bơm dầu trên mạch phân
nhánh của đường dầu chính, gồm có: con trượt, một đầu tựa vào lò xo, đầu kia chịu
áp lực của dầu trên mạch chính. Sự cân bằng của lực do áp suất dầu và lò xo sẽ ảnh
hưởng đến sự di chuyển của con trượt. Khi áp suất dầu tăng cao quá, sẽ đẩy con
trượt theo hướng ép lò xo lại. Còn khi áp suất dầu nhỏ, lực lò xo sẽ đẩy con trượt
ngược lại. Trên thân hay vỏ con trượt có đường dầu cung cấp cho biến mô men và
đường dầu hồi về trước bơm. Nguyên lý của bộ điều áp như sau:
Hình 1.34 Bộ điều áp
Khi áp suất dầu còn nhỏ, con trượt nằm ở vị trí không cấp dầu cho biến mô
men ( hình 134.a). Khi áp suất dầu đủ lớn, con trượt sẽ di chuyển mở đường dầu cấp
cho biến mô men ( hình 1.34.b). Khi áp lực dầu quá cao, con trượt sẽ di chuyển
nhiều hơn, đóng bớt đường dầu cấp cho biến mô men, đồng thời mở thông đường
dầu hồi (hình 1.34.c). Do đó áp suất dầu của hệ thống không tăng được nữa và quá
trình diễn biến xảy ra liên tục nhằm duy trì áp suất dầu ở trong một khoảng giá trị
xác định.
Bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu chuyển số từ động cơ, kí hiệu TV
(Throttle Valve)
198
Bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu chuyển số này nhận tín hiệu trạng thái tải
của động cơ thông qua sự thay đổi độ chân không ở cổ hút của động cơ chuyển
thành sự thay đổi áp suất thuỷ lực đưa vào cơ cấu van kiểu con trượt chuyển số.
Hình 1.35 Bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu từ động cơ
1. Thân van; 2. Con trượt; 3. Thanh nối; 4. Màng cao su; 5. Buồng;
6. Ống nối; 7. Lò xo; 8. Đường dầu ra; 9. Đường dầu vào.
Khi động cơ làm việc ở chế độ tải nhỏ, bướm ga mở nhỏ, độ chân
không sau cổ hút lớn, áp suất khí trời đẩy màng cao su 4 sang bên phải và nén lò xo
7 lại, đồng thời dịch chuyển con trượt 2 sang bên phải để hạn chế hay đóng hẳn
đường dầu 9 cấp cho con trượt chuyển số làm cho áp suất dầu sau con trượt bị giảm
( hình 1.35.a). Ngược lại, nếu động cơ làm việc ở chế độ tải lớn, bướm ga mở to, độ
chân không sau cổ hút nhỏ, lò xo 7 đẩy màng cao su sang bên trái làm cho con trượt
mở lớn đường dầu 9, tạo điều kiện đưa dầu áp suất cao qua đường dầu 8 tới van
dạng con trượt chuyển số ( hình 1.35.b).
Bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu chuyển số từ tốc độ của ô tô, kí hiệu GV
(Governor Valve)
Bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu số này nhận tín hiệu tốc độ chuyển động
của ô tô thông qua bộ quả văng ly tâm đặt tại trục ra của hộp số chuyển thành sự
thay đổi áp suất thuỷ lực đưa vào bộ van dạng con trượt chuyển số.
Hình 1.36 Bộ van li tâm
1. Trục quay của lẫy; 2. Lò xo; 3. Lẫy; 4,5. Quả văng;
6. Lỗ đầu ra ; 7. Lỗ đầu vào; 8. Thân van; 9. Con trượt.
199
Khi tốc độ của ô tô bằng không, con trượt 9 bịt lỗ dầu vào 7, do đó áp suất
dầu của đầu ra qua lỗ 6, sẽ bằng không. khi ô tô chuyển động với tốc độ thấp, do tác
dụng của li tâm, các quả văng sẽ dịch chuyển xa đường tâm quay, làm lẫy 3 đẩy con
trượt 9 sang phải làm mở nhỏ đường dầu vào 7, áp suất dầu ra qua lỗ 6 tăng lên.
Khi ôtô chuyển động với tốc độ cao, các quả văng càng di chuyển xa trục quay và
làm con trượt 9 mở lớn đường dầu vào 7 để tăng áp suất dầu ra qua lỗ 6. Như vậy,
nhờ bộ chuyển đổi số này, áp suất dầu điều khiển sau van GV tăng cùng với tốc độ
chuyển động của ô tô.
Bộ van mở đường dầu chuyể số, kí hiệu MV (Manual Valve)
Bộ van mở đường dầu chuyển số (MV) được điều khiển trong buồng lái
thông qua cần chọn số và xác định vị trí các số truyền cho phép, hoặc giới hạn các
số truyền chuyển số tự động.
Bộ van này gồm có: thân xi lanh 5 và van con trượt 12. Con trượt có nhiều
bậc tương ứng với các lỗ dầu cung cấp tới các cơ cấu chấp hành hay phần tử điều
khiển. Nó được điều khiển nhờ dây cáp hay thanh kéo từ cần chọn số trong
buồng lái. Khi di chuyển con trượt này sẽ đóng hay mở các đường dầu liên quan đến
các đường dầu điều khiển. Vì vậy hộp số chỉ hoạt động ở các số truyền có đường
dầu cung cấp.
Hình 1.37 Bộ van mở đường dầu chuyển số
1. Đường dầu tới li hợp khoá số 2-3; 2. Đường dầu từ bộ điều áp đến;
3. Đường dầu về bộ điều áp; 4. Đường dầu tới li hợp khoá L,R; 5. Thân van;
6.Đường dầu tới biến mô men; 7. Đường dầu tới li hợp khoá L,R;
8. Đường dầu tới li hợp khoá R; 9,11,13. Đường dầu hồi; 12. Con trượt.
Bộ van thuỷ lực chuyển số, kí hiệu SV (Shift Valve)
200
Bộ van chuyển số bao gồm: con trượt, đầu trên tì vào lò xo, đầu dưới chịu áp
lực của dầu từ bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu chuyển số từ GV đến. Trên thân van
có nhiều đường dầu vào hoặc ra (từ TV, MVđến hoặc đi tới li hợp khoá, …).
Bộ van thuỷ lực chuyển số này có hai trạng thái làm việc như sau:
- Trạng thái tăng số: áp lực dầu thể hiện tốc độ chuyển động của ô tô lớn, còn áp
lực dầu thể hiện chế độ làm việc của động cơ lớn, con trượt dịch chuyển đi xuống
đóng đường dầu tới li hợp khoá, thực hiện tăng số truyền lên số cao hơn (hình
2.35.a).
- Trạng thái giảm số: áp lực dầu thể hiện tốc độ chuyển động của ô tô lớn, còn
áp lực dầu thể hiện chế độ làm việc của động cơ nhỏ, con trượt chuyển số dịch
chuyển đi lên, mở đường dầu tới li hợp khoá, thực hiện giảm số truyền xuống số
thấp hơn (hình 2.35b).
Hình 1.38 Các trạng thái làm việc của van chuyển số
Bộ tích năng giảm chấn.
Bộ tích năng giảm chấn có tác dụng giảm xung lực sinh ra khi bắt đầu cấp
dầu cho các xi lanh thuỷ lực điều khiển li hợp khoá hoặc phanh dải.
Công tắc chọn chế độ hoạt động
Công tắt chọn chế độ hoạt động cho phép người lái chọn chế độ hoạt
động mong muốn (bình thường hay tải nặng).
201
ECT
ECU
Đèn báo
Từ ắc
quy
Chế đ
ộlái
PWR
NOR
M
PWR
Đèn báo
chế đ
ộlái
GND
Hình 1.39 Công tắc chọn chế độ hoạt động
ECT ECU chọn sơ đồ chuyển số, khoá biến mô và chế độ hoạt động đã chọn. ECT
ECU có cực PWR nhưng không có cực NORMAL. Khi chọn chế độ hoạt động,
điện áp 12V được cấp lên cực PWR và ECT ECU nhận biết rằng đã chọn chế độ
POWER. Khi chọn chế độ NORMAL, điện áp 12V không được cấp lên cực
PWR nữa và ECT ECU biết rằng đã chọn chế độ
NORMAL.
Chế đô hoạt động
Điện áp cực PWR
NORMAL
0V
POWER
12V
Các tiếp điểm của công tắc này cũng được sử dụng để bật một trong các
đèn báo vị trí của công tắc để báo cho người lái biết chế độ hoạt động.
Công tắc khởi động số trung gian
ECT ECU nhận thông tin về số đang gài từ cảm biến vị trí gài số được gắn
trong công tắc khởi động trung gian, sau đó xác định chế độ gài số tương ứng.
202
ECT ECU
B
â
Công tắc máyCong
é maùy
tac
ST
P
R
N
D
2
L
IG
N
2
L
L 2 D N R P
ø báo
ù vị
à n số
Ñen
bao
vò trí cầ
can
soá
Đèn
Hình 1.40 Sơ đồ mạch khởi động số trung gian
Các cực được nối điện với nhau
Trong ECT, công tắt khởi động số trung gian có tiếp điểm cho mọi vị trí số. Nếu cực
N, 2 hay L của ECU được nối với cực E, ECU xác định được rằng hộp số đang ở
hoặc ở số N, 2 hay L.
Nếu không có cực nào trong các cực N, 2 hay L được nối với cực E, ECU xác
định rằng hộp số đang ở số D.
Chú ý:
Ở số P, D và R, công tắc khởi động số trung gian không gửi các tín hiệu để
báo cho ECU về vị trí cần số. Ở một vài kiểu hộp số, công tắc khởi động số trung
gian gửi các tín hiệu ở số R.
Hình 1.41 Công tắc khởi động số trung gian.
Tiếp điểm của công tắc này cũng được sử dụng để bật trong các đèn báo
vị trí cần số, báo cho người lái biết vị trí cần số hiện tại.
Trang thái đóng – mở của mỗi tiếp điểm được cho ra như bảng dưới.
203
CỰC
SỐ
Cho công tắc khởi
động số trung gian
B
NB
Các đèn báo vị trí cần chuyển số
E
P
R
N
D
2
L
P
R
N
D
2
L
: Các cực được nối điện với nhau
Chú ý:
Nếu tín hiệu ECT ECU không bình thường, ECU sẽ phản ứng như sau: Hở
mạch tín hiệu “2”: Khi ở vị trí “2”, ECU chuyển sơ đồ cho vị trí D. Tuy nhiên do
cách chế tạo mạch thủy lực, hộp số chỉ được gài lên số 3.
Hở mạch tín hiệu “L”: Khi ở vị trí “L”, ECU chọn vị trí gài cho vị trí D. Tuy nhiên
do cách chế tạo mạch thủy lực chỉ được gài lên số 2.
Hở mạch tín hiệu “N”: Từ “N” sang “D” không có điều khiển chống nhấc
đầu.
Cảm biến vị trí bướm ga:
Cổ họng hút
Cảm biến vị trí
bướm ga
204
ECU động cơ
Cảm biến vị trí bướm
ga
Mở
Vc
L1
L
VTA L2
L
IDL L3
L
Vc
V
TA
IDL
E
E2
Đóng
ECT ECU
E1
1
2
3
IDL
TT
Hình 1.42 Cảm biến vị trí bướm ga và sơ đồ mạch điện
Cảm biến này được gắn trên bướm ga và cảm nhận bằng điện mức độ mở
bướm ga sau đó nó gởi những dữ liệu này đến ECU (dưới dạng tín hiệu điện) để
điều khiển thời điểm chuyển số và khoá biến mô.
Kiểu gián tiếp: A140E là kiểu mà ECU động cơ được gắn giữa vị trí cảm
biến bướm ga ECT ECU như hình vẽ trên.
Cảm biến vị trí bướm ga biến đổi một cách tuyến tính lúc mở bướm ga thành
các tín hiệu điện. Một điện áp không đổi 5V được cấp đến cực Vc từ ECU động cơ.
Khi bướm ga trượt dọc điện trở theo góc mở bướm ga, điện áp tác dụng lên
cực VTA tỉ lệ với góc này.
ECU động cơ biến đổi điện áp VTA thành một trong 8 tín hiệu góc mở
bướm ga khác nhau để báo cho ECT ECU biết góc mở của bướm ga.
Những tín hiệu này bao gồm các tập hợp khác nhau của các điện áp cao và
thấp tại cực L1, L2, L3 hoặc IDL của ECT ECU như bảng dưới.
Khi bướm ga đóng hoàn toàn, tiếp điểm cho tín hiệu IDL với cực E, gửi tín
hiệu đến ECT ECU để báo rằng, bướm ga đóng hoàn.
Sau khi ECT ECU nhận được các tín hiệu L1, L2, L3 và IDL, nó thay đổi góc
mở của bướm ga thành điện áp từ 0V đến 8V để báo cho kỹ thuật viên biết góc mở
của bướm ga phát ra từ cực TT có được đưa vào một cách bình thường hay không.
205
Điện trở
Tiếp điểm cho tín hiệu
bướm ga
Mở
Đóng
Tiếp điểm cho tín hiệu IDL
Hình 1.43 Cảm biến vị trí bướm ga
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát:
Khi nhiệt độ nước làm mát thấp hơn nhiệt độ xác định, tính năng của đông cơ
và khả năng tải sẽ giảm nếu hộp số chuyển lên tỉ số truyền tăng. Để tránh hiện
tượng này, các tín hiệu được nhập vào ECU để ngăn không cho nó chuyển lên tỉ số
truyền tăng trước khi nhiệt độ nước làm mát đạt đến nhiệt độ
Cảm biến nhiệt độ
xác định.
ECU
ECUđiều
ñieu
khien
à chỉnh
å
nước
ECT ECU
chân
ga
t
độ
ự
n
g
chaân ga töï ñong
ä
ECUđộnä
ñong
ECU
g cơcô
E1
OD1
OD1
THW E 2
GND
Cam
nhietä độ
ñoä
á nhiệt
Cảûm bien
biến
Hình 1.44 Cảm biến nhiệt độ nước làm mát và sơ đồ mạch điện
Cảm biến này cảm nhận nhiệt độ nước làm mát nhờ một nhiệt điện trở, biến
nó thành các tín hiệu điện và gửi các tín hiệu này đến ECU động cơ.
Nếu nhiệt độ nước làm mát giảm xuống dưới một nhiệt độ xác định (tức
O
60 ), ECU động cơ gửi tín hiệu đến OD1 của ECT ECU, ngăn không cho hộp số
chuyển lên O/D và ly hợp khoá biến mô hoạt động.
Ở một vài kiểu xe ngăn không cho chuyển lên số 3 tại thời điểm này.
ECU động cơ bao gồm chức năng dự phòng: Nếu cảm biến nhiệt độ
nước làm mát hỏng do hở hay chập mạch, ECU động cơ sẽ điều khiển với giả
206
0
thiết nhiệt độ nước làm mát là 80 C, mà không phụ thuộc vào nhiệt độ nước làm
mát thực tế.
Hình 1.45 Cấu tạo cảm biến nhiệt độ nước làm mát nhiệt điện trở
Cảm biến tốc độ:
Để đảm bảo rằng ECT ECU luôn nhận được thông tin đúng về tốc độ
bánh xe, các tín hiệu được nhập vào ECT ECU nhờ 2 cảm biến tốc độ.
Để đạt độ chính xác hơn nữa, ECT ECU liên tục so sánh tín hiệu này để
xem chúng có giống nhau hay không.
Caû m bieán toác ñoä No.1
(Gaén trong baûng ñoà ng
hoà)
ECT ECU
SP1
SP2
Hình 1.46 Sơ đồ các cảm biến tốc độ trong hệ thống
Cảm biến tốc độ số 1
Cảm biến này được gắn trong đồng hồ tốc độ và hoạt động để thay thế cảm
biến tốc độ chính nếu nó bị hỏng. Nó sinh ra 4 xung cho mỗi vòng quay của dây
công tơ mét.
Chú ý:
Nếu cả 2 tín hiệu tốc độ đều đúng, các tín hiệu từ cảm biến số 2 được sử
dụng để điều khiển thời điểm chuyển số sau khi so sánh với tín hiệu với cảm
biến số 1. Nếu tín hiệu từ cảm biến tốc độ số 2 là sai, ngay lập tức ECU không sử
dụng tín hiệu này mà sử dụng cảm biến từ tốc độ số 1 để điều khiển thời điểm
chuyển số. Nó sẽ phát ra mã chuẩn đoán số 62 nếu hiện tượng này
207
xảy ra thêm vào đó mã chuẩn đoán số 42 cũng được hiển thị nếu cảm biến số
1 trở nên không bình thường.
Hình 1.47 Cảm biến tốc độ số 1
Cảm biến tốc độ số 2
Một mô tơ có gắn các nam châm bên trong được gắn trên trục dẫn động bánh
răng của hộp số hay trục thứ cấp. Bất cứ khi nào trục quay được một vòng, nam
châm kích thích công tắc lưỡi gà (được gắn ở trục cảm biến chính), làm nó sinh ra
một tín hiệu. Tín hiệu này tương ứng với áp suất ly tâm trong hộp số điều chỉnh
thủy lực hoàn toàn, được gửi đến ECU, ECU sử dụng nó để điều khiển thời điểm
chuyển số và hoạt động của ly hợp khoá biến mô. Cảm biến này phát ra một xung
trong vòng quay thứ cấp.
Công tắc đèn phanh:
Công tắc
đèn phanh
Hình 1.48 Công tắc đèn phanh
ECT ECU nhận biết khi nào đạp phanh. Nó hủy khoá biến mô khi đạp phanh
và nó hủy việc điều khiển nhắc đầu từ N sang D khi đạp bàn đạp phanh.
208
Công tắc này được gắn trên giá đỡ bàn đạp phanh. Khi đạp bàn đạp phanh, công
tắc này gởi một tín hiệu đến ECU, báo cho nó biết rằng đang đạp phanh.
Chân phanh
Phanh điện áp cực STP
Đạp
12 V
Nhả
0V
ECU cũng hủy hoạt động của ly hợp khoá trong khi đang phanh để tránh làm chết
máy nếu các bánh chủ động bị phanh cứng.
Tín hiệu này cũng được sử dụng để điều khiển chống nhấc đầu N sang D. Chú
ý:
Nếu có hở mạch ở mạch tín hiệu STP, việc hủy khoá biến mô và điều khiển
chống nhấc đầu khi chuyển cần số từ N sang D sẽ không được thực hiện.
Công tắc chính O/D
Công tắc này được phép đặt ECT vào trạng thái có thể chuyển lên O/D
hay không thể.
Khi nó bật, ECT sẽ chuyển sang O/D khi thỏa mãn các điều kiện. Khi nó
tắt, ECT bị ngăn không cho nó chuyển sang O/D ở bất kỳ điều kiện nào.
.Công tắc chính O/D bật ON
Khi công tắc chính O/D bật ON (tiếp điểm mở). Dòng điện từ ắc quy
đến ECU, làm hộp có thể chuyển sang O/D, như sơ đồ dưới đây.
Từ ắc quy
Tö ø Accu
ECT ECU
ON
OFF
(12V)
OD2
Côn
Cong
tac
chính
â g tắc
é chính
O/D “ON”
GND
Hình 1.49 Công tắc chính O/D bật ON
Công tắc chính O/D tắt OFF
209
Khi công tắc chính O/D tắt OFF (tiếp điểm đóng), dòng điện từ ắc quy đến
mass.Vì vậy, không thể chuyển lên O/D, tức là ECU không cho phép ECT
chuyển lên O/D. Lúc này đèn O/D OFF sẽ bật sáng.
ECT ECU
Accu
Từ Tö
ắcø quy
Ñen
bao
ø báo
ù O/D OFF
Đèn
(0V)
Côâ ng tac
tắéc chính
Cong
chính
O/D “OFF”
OD 2
GND
Hình 1.50 Công tắc chính O/D bật OFF
Công tắc chính O/D hoạt động như bảng dưới đây:
Tiếp điểm của công tắc
chính
Số O/D
Đèn báo O/D
Công tắc chính O/D
ON
OFF
Mở
Đóng
Có thể
Tắt
ECU điều khiển chạy tự động:
Không thể
Sáng
ECT ECU
ECU chân ga tự động
E
ECT
OD1
GDN
ECU động cơ
Hình 1.51 Sơ đồ ECU điều khiển chạy tự động
210
Nếu tốc độ thực của xe giảm xuống khoảng 10 km/h hay nhỏ hơn tốc độ đặt điều
khiển xe chạy tự động, ECU điều khiển chạy tự động sẽ gửi một tín hiệu đến ECT
ECU, lệnh cho nó nhả ly hợp khoá biến mô và hủy O/D.
O/D và ly hợp
Điện áp cực O/D1
Có thể
12V
Hủy
0V
Các van điện
Có 3 van điện, van No.1, No.2 điều khiển việc chuyển số (số 1, 2. 3 và O/D), trong
khi van No.3 điều khiển khoá biến mô.
ECT ECU
Thân van
Van điên từ
S2
Van điện từ số 3
Hình 1.52 Các van điện
S3
Van No.1 và No.2
Những van điện này được gắn
trên thân van và bật hay tắt theo các tín
hiệu từ ECU làm đóng, mở các mạch
thủy lực khi cần, nhờ đó hợp số được
chuyển từ số này sang số khác.
Bật ở đây có nghĩa là mở piston
của van điện được cuộn dây hút lên trên,
vì vậy cho phép dầu cao áp trong đường
ống xả về thùng.
Hình 1.53 Cấu tạo van điện
Mối liên hệ giữa hoạt động của van này mỗi số được chỉ ra như bảng dưới đây
211
Số .
Số 1
Số 2
Số 3
Số 4
Số 1
Mở
Mở
Tắt
Tắt
Số 2
Tắt
Mở
Mở
Tắt
Van điện từ
Chú ý:
Nếu mạch van điện số 1 và số 2 hở hay chập, ngay lập tức ECU ngắt dòng
điện cấp cho các van và hoạt động của hệ thống dự phòng.
Van điện No.3
Van điện này được gắn trên vỏ hộp số (hay thân van) và bật hay tắt bởi tín
hiệu từ ECU, do đó điều khiển của ly hợp khoá.
Khi ECU gởi tín hiệu đến van điện No.3 bật, làm nó bật, áp suất chuẩn tác
dụng lên phần trên của van tín hiệu khoá biến mô được giải phóng, và ly
hợp khoá nhả.
212
2. KỸ THUẬT THÁO – LẮP HỘP SỐ TỰ
Kỹ thuật tháo – lắp hộp số tự
Trong quá trình hoạt động của hộp số sẽ không tránh khỏi được những hư
hỏng, để đảm bảo cho hộp số hoạt động tin cậy, an toàn. Ở bài này sẽ trang bị cho
học viên những kiến thức liên quan đến công tác tháo lắp hộp số tự động.
Mục tiêu
- Phát biểu được trình tự và yêu cầu kỹ thuật khi tháo lắp hộp số tự động
- Lựa chọn đúng thiết bị và dụng cụ tháo lắp
- Tháo, lắp được hộp số tự động đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên
Nội dung chính
2.1 Quy trình tháo lắp hộp số tự động
2.1.1 Quy trình tháo biến mô khỏi hộp số
2.1.2 Quy trình tháo lắp công tắc trung gian
2.1.3 Quy trình tháo lắp cụm thân van điều khiển hộp số
2.1.4 Quy trình tháo, lắp bộ vi sai
2.1.5 Quy trình tháo, lắp cụm trục sơ cấp
2.1.6 Quy trình tháo, lắp cụm piston ly hợp số tiến
2.1.7 Quy trình tháo, lắp cụm trục trung gian
2.1.8 Quy trình tháo, lắp phanh
2.1.9 Quy trình tháo, lắp và kiểm tra khớp một chiều
2.1.10 Quy trình tháo, lắp vòng bi và phớt dầu
2.2 Chuẩn bị dụng cụ và thiết bị tháo lắp
2.3 Thực hiện tháo, lắp hộp số tự động
2.1.1 Thực hiện tháo biến mô khỏi hộp số
2.1.2 Thực hiện tháo lắp công tắc trung gian
2.1.3 Thực hiện tháo lắp cụm thân van điều khiển hộp số
2.1.4 Thực hiện tháo, lắp bộ vi sai
2.1.5 Thực hiện tháo, lắp cụm trục sơ cấp
2.1.6 Thực hiện tháo, lắp cụm piston ly hợp số tiến
2.1.7 Thực hiện tháo, lắp cụm trục trung gian
2.1.8 Thực hiện tháo, lắp phanh
2.1.9 Thực hiện tháo, lắp và kiểm tra khớp một chiều
2.1.10 Thực hiện tháo, lắp vòng bi và phớt dầu
2. 1 TRÌNH TỰ THÁO LẮP HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
213
Để tháo hộp số tự động ta phải dựa vào cẩm nang sữa chữa của hộp số. Mỗi một
hộp số có một trình tự tháo lắp khác nhau nhưng thông thường hộp số có cấu tạo
gần giống nhau thì các bước để tháo các bộ phận chính là gần giống nhau. Dưới
đây là ví dụ trình tự tháo hộp tự động TOYOTA VIOS có ký hiệu U340E
1.Tháo công tắc vị trí trung gian /đỗ xe.
a. Tháo đai ốc, đệm và cần của trục
điều khiển.
b. Dùng một tô vít, cậy phần hãm và
tháo đai ốc hãm trục van điều khiển.
c. Tháo 2 bulông và kéo công tắc vị trí
P/N ra.
2. Tháo cảm biến vòng quay hộp số
214
a. Tháo bu lông và tháo cảm biến tốc
độ quay hộp số.
3. Tháo cút nối ống bộ làm mát dầu
a. Tháo 2 cút nối ống bộ làm mát dầu ra
khỏi vỏ hộp số.
b. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi cút ống
bộ làm mát dầu.
4. Tháo nút vỏ hộp số no.1
a. Tháo 4 nút vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ
hộp số trước và vỏ hộp số.
b. Tháo nút vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ
hộp số.
c. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi nút số
1.
5. Tháo ống nút thông hơi
215
a. Tháo ống nút thông hơi ra khỏi vỏ
hộp số.
6. Cố định hộp số
a. Tháo 19 bulông, cácte dầu hộp số tự
động và gioăng các te dầu hộp số tự động.
CHÚ Ý:
Một ít dầu vẫn còn lại trong cácte dầu.
Tháo tất cả các bulông cácte dầu và cẩn
thận tháo cả cụm cácte dầu.
b. Tháo 2 miếng nam châm ra khỏi
cácte dầu hộp số tự động.
c. Kiểm tra các hạt mạt trong cácte dầu.
Thu các mạt sắt bằng miếng nam
châm đã được tháo ra.
Quan sát cẩn thận các hạt và mẩu kim
loại trong cácte và nam châm để xác
định được mòn trong hộp số là loại
nào.
Thép (từ tính): Mòn vòng bi, bánh
răng và mòn các đĩa ma sát.
Đồng (không từ tính): Mòn vòng bi
8. Tháo cụm lưới lọc dầu thân van
216
a. Tháo 3 bulông và cụm lưới lọc dầu
khỏi thân van.
CHÚ Ý:
Tiến hành thao tác cẩn thận do vẫn
còn một ít dầu chảy ra từ lưới lọc.
b. Tháo gioăng lưới lọc dầu ra khỏi
cụm lưới lọc dầu thân van.
9. Tháo cụm thân van điều khiển hộp số
a. Tháo 5 giắc van điện từ chuyển số. b.
Tháo bulông, tấm hãm và tách cảm
biến nhiệt độ dầu ATF.
c. Tháo 2 bu lông và tháo nắp lò xo hãm
van điều khiển và lò xo hãm van điều
khiển.
217
d. Tháo 13 bu lông và cụm thân van
hộp số.
CHÚ Ý:
Không được làm rơi bi van một chiều, lò
xo thân bi một chiều hay píttông bộ
tích năng.
e. Tháo thân van một chiều (bi) và lò
xo.
f. Tháo gioăng phanh số 2 vỏ hộp số và
gioăng vỏ hộp số.
10. Tháo dây điện hộp số
a. Tháo bulông và dây điện hộp số ra
khỏi vỏ hộp số.
b. Tháo gioăng chữ O ra khỏi dây điện
hộp số.
11. Tháo gioăng phanh số 2 vỏ hộp số
218
a. Tháo gioăng phanh số 2 vỏ hộp số ra
khỏi vỏ hộp số.
12. Tháo goăng vỏ hộp số
a. Tháo gioăng phanh vỏ hộp số ra khỏi vỏ
hộp số.
13. Tháo gioăng trống phanh
a. Tháo gioăng trống phanh ra khỏi vỏ
hộp số.
14. Tháo thân van một chiều
a. Tháo thân van một chiều và lò xo ra
khỏi vỏ hộp số.
15. Tháo píttông bộ tích áp B-2
219
a. Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào lỗ dầu
và tháo píttông bộ tích áp B2 và lò xo.
CHÚ Ý:
Thổi khí nén có thể làm cho píttông bắn
mạnh ra. Nên khi tháo píttông, hãy
giữ nó bằng giẻ.
Không làm bắn dầu ATF bằng khí nén. b.
Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi píttông bộ
tích áp B-2.
16. Tháo píttông bộ tích áp C-3
a. Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào lỗ dầu
và tháo píttông bộ tích áp C3 và lò xo.
b. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi píttông bộ
tích áp C-3.
17. Tháo píttông bộ tích áp C-2
a. Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào lỗ
dầu
và tháo píttông bộ tích áp C2 và lò
xo.
CHÚ Ý:
Thổi khí nén có thể làm cho píttông bắn
mạnh ra. Nên khi háo píttông, hãy giữ nó
bằng giẻ.
Không làm bắn dầu ATF bằng khí nén.
220
b. Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi píttông bộ
tích áp C-2.
18. Tháo vỏ trước hộp số
a. Tháo 14 bulông.
b. Dùng búa nhựa gõ nhẹ xung quanh
chu vi của vỏ trước hộp số trước để
tháo nó ra khỏi vỏ hộp số.
CHÚ Ý:
Vi sai có thể bị bất ngờ tuột ra khi
tháo vỏ trước hộp số.
19. Tháo gioăng chữ o bơm dầu phía
trước
20. Tháo cụm bánh răng vi sai
a. Tháo cụm bánh răng vi sai ra khỏi vỏ
hộp số.
21. Tháo gioăng phanh số truyền tăng a.
Dùng một tô vít, tháo 2 gioăng phanh
truyền tăng số 2 ra khỏi vỏ hộp số.
22. Tháo cụm trục sơ cấp
221
a. Tháo cụm trục sơ cấp ra khỏi vỏ hộp số.
23. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục
stato
a. Tháo vòng bi kim dọc trục stato ra
khỏi trục sơ cấp.
24. Tháo vòng bi đũa dọc trục moay ơ
ly hợp số tiến
a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục ra
khỏicụm moay ơ ly hợp số tiến.
25. Tháo cụm píttông của ly hợp số
tiến
a. Tháo cụm ly hợp số tiến ra khỏi vỏ
hộp số.
26. Tháo cụm nắp sau hộp số
a. Tháo 11 bulông.
b. Gõ xung quanh chu vi của nắp sau
hộp số bằng búa nhựa để tháo nắp
sau hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
27. Tháo goăng vỏ hộp số
222
a. Tháo 4 gioăng vỏ hộp số.
28. Tháo vòng bi đũa dọc trục trống ly
hợp phía sau
a. Dùng một thanh nam châm, tháo vòng
bi đũa kim dọc trục của trống ly
hợp.
29. Tháo cụm trục trung gian
a. Tháo cụm trục trung gian ra khỏi vỏ
hộp số.
30. Tháo đĩa của phanh dải và truyền
tăng số 2
a. Tháo mặt bích phanh dải số 2 và
truyền tăng, 2 đĩa phanh dải số 2 và
truyền tăng và 2 mặt bích phanh dải số
2 và truyền tăng No.2 ra khỏi vỏ hộp
số.
31. Tháo vòng bi đũa kim chặn dọc
trục
223
63
a. Dùng một thanh nam châm, tháo
vòng lăn của vòng bi dọc trục C-2,
vòng bi đũa kim dọc trục và vòng lăn
của vòng bi dọc trục ra khỏi moay ơ ly
hợp truyền thẳng.
32. Tháo moay ơ ly hợp truyền thẳng a.
Tháo ly hợp truyền thẳng ra khỏi vỏ hộp
số.
33. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành
tinh sau NO.2
a. Dùng một thanh nam châm, vòng bi
đũa kim dọc trục của bánh răng mặt trời
bộ truyền hành tinh sau No.2 ra khỏi cụm
bánh răng mặt trời bộ
truyền hành tinh sau.
34. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh sau
a. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh sau ra khỏi vỏ hộp
số.
35. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành
tinh sau NO.2
63
64
a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau
và đệm dọc trục cần dẫn bộ truyên
hành tinh No.1 ra khỏi cụm bánh răng
mặt trời bộ truyền hành tinh sau.
36. Kiểm tra khớp một chiều
a. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ
truyềnhành tinh sau và quay cụm khớp
một chiều.
b. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay tự
do ngược chiều kim đồng hồ và
khóa khi quay theo chiều kim đồng
hồ.
37. Tháo cụm khớp một chiều
a. Tháo cụm khớp một chiều và vòng
đệm dọc trục số 2 ra khỏi cụm bánh
răng mặt trời bộ truyền hành tinh
sau.
38. Tháo phanh hãm lỗ mặt bích phanh
truyền tăng và dải số 2
a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ mặt
bích phanh truyền tăng và dải số 2 ra
khỏi vỏ hộp số.
39. Tháo đĩa của phanh số 2
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm. b.
Tháo mặt bích phanh số 2, 3 đĩa phanh
số 2 và 3 mặt bích No.1phanh số 2 ra
khỏi vỏ hộp số.
40. Tháo ống píttông phanh số 2
64
65
a. Tháo ống píttông phanh số 2 ra khỏi
vỏ hộp số.
41. Kiểm tra khớp một chiều NO.2
a. Lắp cụm khớp một chiều và đệm dọc
trục vào cụm bánh răng mặt trời bộ truyền
hành tinh sau.
b. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ
truyền
hành tinh sau và quay cụm khớp một
chiều.
c. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay
tự do ngược chiều kim đồng hồ và
khóa khi quay theo chiều kim đồng
hồ.
42. Tháo cụm bánh răng hành tinh sau
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm.
b. Tháo bánh răng hành tinh sau ra khỏi vỏ
hộp số.
43. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng hành tinh sau
a. Tháo vòng lăn vòng bi dọc trục, vòng
bi đũa dọc trục bộ truyền hành tinh sau
và vòng lăn vòng bi dọc trục
No.2 ra khỏi cụm bánh răng bộ truyền
hành tinh sau.
44. Tháo khớp một chiều NO.2
65
66
a. Tháo 2 cụm xylanh phanh số 2, khớp
một chiều No.2 và cụm bộ truyền
hành tinh sau.
45. Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài a.
Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài ra khỏi
khớp một chiều No.2.
46. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh trước
a. Tháo bánh răng mặt trời bộ truyền
hành tinh trước và vòng bi đũa kim
dọc trục bộ truyền hành tinh trước ra
khỏi vỏ hộp số.
47. Tháo đĩa ma sát của phanh số 1 và số
lùi
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm.
b. Tháo mặt bích phanh số 1 và số lùi,
4 đĩa ma sát phanh số 1 và số lùi, và 4
đĩa thép phanh số 1 và số lùi ra khỏi vỏ
hộp số.
48. Tháo lò xo hồi của phanh số 1 và số
lùi
a. Dùng SST, máy ép và một tôvít, tháo
phanh hãm. SST 09387-00070
b. Tháo lò xo hồi píttông phanh số 1 và số
lùi.
66
67
49. Tháo píttông phanh số 1 và số lùi a.
Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào vỏ hộp
số để tháo píttông phanh số 1 và số lùi
No.2.
CHÚ Ý:
- Thổi khí nén có thể làm cho píttông
bắn mạnh ra. Nên khi tháo píttông,
hãy giữ nó bằng giẻ.
- Không làm bắn dầu ATF bằng
khí nén.
50. Tháo phanh hãm píttông phanh số 1
và số lùi
a. Tháo 2 gioăng chữ O píttông phanh số
1 và lùi ra khỏi píttông phanh số 1 và lùi.
51. Tháo đai ốc bánh răng chủ động
trung gian
a. Cố định bánh răng bị động trung
gian bằng vấu hãm phanh tay.
b. Dùng SST và búa, nhả đệm đai ốc
hãm bánh răng chủ động trung gian.
c. Dùng SST, tháo đai ốc của bánh răng
chủ động trung gian và đệm hãm của
đai ốc của bánh răng chủ động trung
gian.
52. Tháo cụm bánh răng hành tinh
67
68
a. Dùng SST và máy ép, tháo cụm bánh
răng hành tinh ra khỏi vỏ hộp số.
53. Tháo bánh răng chủ động trung
gian
a. Lắp 2 bulông lên bánh răng chủ động
trung gian
Bu lông (M6):
Chiều dài = 40 đến 80 mm
Bước ren = 1.0 mm
b. Quay 2 bulông và tháo bánh răng
chủ động trung gian.
c. Tháo 2 vòng lăn trong của bánh răng
chủ động trục trung gian và 2 vòng bi đỡ
chặn.
54. Tháo giá đỡ cóc hãm phanh đỗ
a. Tháo 3 bulông, dẫn hướng cam hãm
phanh đỗ và giá bắt cóc hãm phanh đỗra
khỏi vỏ hộp số.
68
69
55. Tháo lò xo giữ trục của cần van
điều khiển
a. Tháo lò xo miếng giữ trục cần van
điều khiển ra khỏi trục cần của van điều
khiển.
56. Tháo cụm cần của van điều khiển a.
Dùng tô vít, nhả và tháo miếng cách của
cụm trục cần van điều khiển.
b. Dùng đột và búa, đóng chốt hãm trục
cần van điều khiển ra.
c. Tháo trục cần van điều khiển và cụm
cần của van điều khiển.
57. Tháo cụm thanh khoá phanh đỗ
a. Tháo cần khoá phanh đỗ ra khỏi cần
của van điều khiển.
58. Tháo trục của cần van điều khiển
a. Tháo cần trục van điều khiển ra khỏi vỏ
hộp số.
69
70
59. Tháo cóc hãm phanh đỗ
a. Tháo trục cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ
hộp số.
b. Tháo lò xo chốt trục cóc hãm phanh
đỗ và cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ
hộp số.
60. Tháo bánh răng bị động trung gian a.
Tháo bánh răng bị động trung gian, vòng
bi đũa kim dọc trục bánh răng chủ động
vi sai ra khỏi vỏ hộp số.
61. Tháo nút bánh răng chủ động vi sai a.
Dùng một thanh đồng và búa, mở hãm nút
bánh răng chủ động vi sai.
62. Tháo bánh răng quả dứa vi sai a.
Dùng SST và máy ép, tháo bánh răng chủ
động trung gian ra khỏi bánh răng bị
động trung gian. SST
09950-60010 (09951-00350)
09950-70010 (09951-07150)
63. Tháo miếng hãm vòng bi
a. Tháo bulông và miếng hãm vòng bi.
70
71
64. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh
răng vi sai
a. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh răng vi
sai ra khỏi vỏ hộp số trước.
66. tháo vòng bi đũa côn trước của bộ
vi sai trước
a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn trước
của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ
hộp số trước.
SST
09308-10010
b. Tháo vòng bi kim dọc trục ra khỏi vỏ
hộp số trước.
66. Tháo vòng bi đũa côn sau của bộ vi sai
trước
a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn sau
của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ
hộp số. SST
09612-65014 (09612-01040)
b. Tháo tấm vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ
hộp số.
67. Tháo vòng bi của bánh răng chủ
động trung gian
a. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài phải
của vòng bi bánh răng chủ động trung
gian ra khỏi vỏ hộp số.
SST : 09308-00010
71
72
b. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài trái
của vòng bi bánh răng chủ động trung
gian ra khỏi vỏ hộp số.
SST: 09308-00010
68. Tháo phanh hãm lỗ bánh răng chủ
động trung gian
a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ bánh
răng chủ động trục trung gian ra khỏi vỏ
hộp số.
69. Tháo phớt dầu trục của cần van
điều khiển
a. Dùng tôvít, tháo phớt dầu trục cần
van điều khiển ra khỏi vỏ hộp số.
70. Tháo phớt dầu vỏ hộp số trước a.
Dùng SST và búa, tháo phớt dầu
trước vỏ hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
SST
09950-60010 (09951-00550)
09950-70010 (09951-07100)
71. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
a. Dùng SST và búa, tháo phớt dầu vỏ
hộp số ra khỏi vỏ hộp số trước.
SST
09950-60010 (09951-00530)
09950-70010 (09951-07100)
72
73
3. KỸ THUẬT KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN HỘP
SỐ TỰ ĐỘNG
Kỹ thuật kiểm tra và chẩn đoán hộp số tự động
Giới thiệu chung
Trong quá trình hoạt động của hộp số tự động sẽ không tránh khỏi được những
hư hỏng, để kiểm tra khắc phục được các hư hỏng đó thì người thợ phải tiến
hành tháo, kiểm tra, chẩn đoán. Ở phần này của giáo trình sẽ trang bị cho học viên
quy trình kiểm tra chẩn đoán hộp số tự động và những chú ý trong quá trình kiểm
tra chẩn đoán.
Mục tiêu
- Nêu và giải thích đúng các hiện tượng sai hỏng của hộp số tự động
- Trình bày các phương pháp kiểm tra, chẩn đoán sai hỏng của hộp số tự động
- Sử dụng các thiết bị đo kiểm và chẩn đoán được tình trạng kỹ thuật của hộp số
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
3.1 Đặc điểm sai hỏng của hộp số tự động
3.1.1 Quy trình phát hiện hư hỏng và cách khắc phục
3.1.2 Phân tích các khiếu lại
3.1.3 Xác nhận các triệu trứng
3.1.4 Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ
3.2 Phương pháp kiểm tra và chẩn đoán
3.2.1 Kiểm tra mức dầu
3.2.2 Kiểm tra dây ga, dây số, công tắc trung gian
3.3 Thực hiện kiểm tra và chẩn đoán hộp số tự động
3.3.1 Kiểm tra chẩn đoán công tắc sang số
3.3.2 Kiểm tra chẩn đoán cảm biến
3.3.3 Kiểm tra chẩn đoán van điện
3.3.4 Kiểm tra chẩn đoán ly hợp khóa hãm
3.1 ĐẶC ĐIỂM SAI HỎNG CẢU HỘP SỐ TỰ DỘNG
3.1.1 Quy trình phát hiện hư hỏng và cách khắc phục
Để có thể tiến hành phát hiện hư hỏng và khắc phục đối với hộp số tự động
được chính xác và nhanh chóng, trước tiên ta phải nắm vững về kết cấu và hoạt
động của hộp số. Sau đó phải phân tích các khiếu nại cụ thể từ phía khách hàng và
cuối cùng phải tìm hiểu rõ triệu chứng của các hư hỏng. Các hoạt động xử lý cần
phải được thực hiện chính xác và kĩ lưỡng. Sau đây là sơ đồ quy trình phát hiệ hư
hỏng và cách khắc phục:
73
74
PHÂN TÍCH KHIẾU
NẠI
XÁC NHẬN CÁC
TRIỆU CHỨNG
KIỂM TRA
VÀ
ĐIỀU CHỈNH SƠ
BỘ
CÁC PHÉP
THỬ
- Bản chất hư hỏng.
- Điều kiện xảy ra hư hỏng/triệu chứng.
- So sánh các tiêu chuẩn của xe với các
tính năng thực tế.
-
Xe không chạy hay tăng tốc kém
Ăn khớp giật.
Không chuyển số
Không có kick – down.
Không có phanh động cơ.
v.v…
-
Động cơ không tải, toàn tải.
Chiều dài cáp bướm ga.
Mức dầu và tình trạng dầu.
Công tắc khởi động trung gian. v.v …
-
Thử khi xe đang đỗ.
Thử thời gian trễ.
Thử áp suất dầu.
Thử trên đường
PHÁT HIỆN KHU VỰC
CÓ THỂ HƯ HỎNG
KIỂM TRA LẦN CUỐI
ĐIỀU CHỈNH VÀ
SỬA CHỮA
3.1.2 Phân tích khiếu lại
Việc phân tích các khiếu nại của khách hàng là rất quan trọng trong quá trình
xác định hư hỏng của hộp số. Dựa vào các thông tin từ phía khách hàng để ta chẩn
đoán một cách nhanh chóng các hư hỏng có thể xảy ra. Bên cạnh đó ta cũng phải
tìm hiểu về điều kiện làm việc cũng như điều kiện xảy ra hư hỏng cho hộp số tự
động như quá trình hoạt động của xe, môi trường hoạt động, dầu thuỷ lực và bôi
trơn, chế độ chăm sóc, bảo dưỡng, … để chẩn đoán chính xác những hư hỏng của
hộp số.
Sau khi xác định bản chất của hư hỏng và phân tích các điều kiện xảy ra hư
hỏng ta cần phải tiến hành so sánh các tiêu chuẩn của xe với các tính năng thực tế
để đánh giá các triệu chứng và mức độ hư hỏng và cách khắc phục đối với hộp
số tự động.
3.1.3 Xác nhận các triệu chứng
74
75
Thông qua việc phân tích khiếu nại của khác hàng ta sẽ kiểm tra lại xem
những triệu chứng nào thực tế tồn tại trong số các triệu chứng mà khách hàng khiếu
nại.
Ví dụ:
- Xe không chạy hay tăng tốc kém (trượt các li hợp và các phanh).
- Quá trình ăn khớp giật.
- Xe không chuyển được số.
- Không có phanh động cơ.
Việc xác nhận đầy đủ và chính xác các triệu chứng là rất quan trọng trong
quá trình khắc phục các hư hỏng. Nếu xác định không đúng và không đủ các triệu
chứng sẽ làm tăng chi phí, thời gian lao động và vật tư. Thậm chí còn làm cho tình
trạng hư hỏng trầm trọng thêm.
3.1.4. Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ
Trong rất nhiều trường hợp, có thể giải quyết hư hỏng một cách đơn giản
qua việc kiểm tra và tiến hành các công việc điều chỉnh cần thiết. Do đó cần phải
thực hiện kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ trước khi chuyển sang các bước tiếp theo.
Việc kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ giúp ta khắc phục những sự cố nhỏ và chẩn đoán
các hư hỏng trước khi chuyển sang bước thử. Do đó rút ngắn được thời gian sửa
chữa và tạo điều kiện cho các phép thử được chính xác.
Ví dụ:
- Nếu tốc độ không tải của xe cao hơn nhiều so với giá trị tiêu chuẩn sẽ làm
cho sự va đập khi vào số sẽ lớn hơn rất nhiều khi chuyển số từ dãy số “N” hoặc “P”
sang các dãy số khác.
- Nếu cáp dây ga được điều chỉnh không chính xác (quá dài), bướm ga trong
chế hoà khí sẽ không mở hoàn toàn, thậm chí khi đạp hết chân ga xuống, làm
cho hiện tượng kick-down không thể xảy ra tức là không chuyển lên được số truyền
tăng đối với một số kiểu xe.
- Nếu mức dầu hộp số quá thấp, không khí sẽ lọt vào bơm dầu làm giảm
áp suất chuẩn và kết quả là làm cho li hợp và phanh bị trượt, các rung động và tiếng
ồn không bình thường cũng như các trục trặc khác sẽ xảy ra. Trong trường hợp
nghiêm trọng, hộp số có thể bị kẹt cứng…
Do đó, ta phải hiểu rõ được tầm quan trọng của việc kiểm tra và điều chỉnh
sơ bộ và lý do tại sao chúng phải luôn được thực hiện trước khi tiến hành thực
hiện các phép thử khác.
* Các phép thử khác
Có bốn phép thử có thể tiến hành trong trường hợp hộp số tự động có trục
trặc. Mỗi một phép thử đều có một mục đích khác nhau. Để giúp việc
75
76
phát hiện và khắc phục hư hỏng một cách chắc chắn và nhanh chóng cần phải hiểu
rõ mục đích của mỗi phép thử.
Thử khi dừng xe
Phép thử này dùng để kiểm tra tính năng toàn bộ của động cơ và hộp số (các
li hợp, phanh và bộ truyền bánh răng hành tinh). Phép thử này được thực hiện bằng
cách để cho xe đứng yên, sau đó đo tốc độ động cơ trong khi chuyển số đến
dãy “D” hoặc “R” và nhấn hết bàn đạp ga xuống.
Thử thời gian trễ
Phép thử này đo khoảng thời gian trôi qua cho đến khi cảm thấy va đập khi
cần chọn số được chuyển từ dãy “N” đến dãy “D” hoặc “R”. Mục đích của phép
thử này là dùng để kiểm tra các hư hỏng như: mòn các má li hợp và phanh, chức
năng của mạch thuỷ lực, …
Thử áp suất dầu
Phép thử này đo áp suất li tâm tại một tốc độ xe nhất định, áp suất
chuẩn tại tốc độ động cơ nhất định. Nó được dùng để kiểm tra hoạt động của từng
van trong hệ thống điều khiển thuỷ lực cũng như kiểm tra sự rò rỉ dầu.
Thử trên đường
Trong phép thử này, xe được lái thử trên đường và hộp số được chuyển lên
và xuống số để xem các điểm chuyển số có phù hợp với giá trị tiêu chuẩn hay
không, đồng thời cũng kiểm tra sự va đập khi ăn khớp, sự trượt của phanh va li hợp,
tiếng kêu không bình thường của hộp số, …
Phát hiện các khu vực có thể xảy ra hư hỏng.
Trong nhiều trường hợp ta không thể xác định được đâu là nguyên nhân gây
ra hư hỏng, thậm chí sau khi thực hiện việc kiểm tra, điều chỉnh sơ bộ và các phép
thử. Khi đó ta sẽ phải xác định các khu vực có thể xảy ra hư hỏng để thực hiện
kiểm tra từng hạng mục và khắc phục hư hỏng một cách nhanh nhất.
Thử khi xe đang đỗ
Mục đích của phép thử này là để kiểm tra các tính năng tổng quát của hộp
số và động cơ bằng cách đo tốc độ chết máy trong dãy “D” và “R”.
Chú ý:
Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu
(50 – 80)0C.
Không tiến hành phép thử này liên tục lâu hơn 5 giây.
Để đảm bảo an toàn, hãy thực hiện phép thử này ở khu vực rộng rãi, sạch,
bằng phẳng và có độ bám mặt đường tốt.
Thử khi đỗ xe phải luôn được thực hiện bởi hai kĩ thuật viên làm việc cùng
nhau. Một người quan sát các bánh xe và các khối chèn bánh xe trong
76
77
khi người kia tiến hành phép thử. Phải báo hiệu ngay lập tức cho người ngồi trong
xe nếu xe bắt đầu chạy hay các khối chèn bánh bắt đầu trượt ra.
Thử dãy “D”
Chuyển cần số sang vị trí “D” và đạp bàn đạp ga xuống sát sàn.
Kiểm tra các yếu tố sau:
Chuyển số từ số 1 sang 2, 2 sang 3 và các điểm chuyển số phải phù hợp với
các điểm trong sơ đồ chuyển số tự động.
Nếu không diễn ra việc chuyển số 1 sang 2 thì:
Van li tâm có thể bị hỏng.
Van chuyển số 1-2 có thể bị kẹt.
Nếu không diễn ra việc chuyển số 2 sang 3:
Van chuyển số 2 – 3 có thể bị kẹt
Nếu các điểm chuyển số không đúng:
Cáp dây ga có thể không được điều chỉnh.
Van bướm ga và các van chuyển số có thể bị hỏng.
Kiểm tra chấn động và sự trượt khi chuyển số.
Nếu chấn động quá mạnh:
Áp suất chuẩn có thể quá cao.
Bộ tích năng có thể bị hỏng.
Bi van một chiều có thể bị kẹt.
Lái xe ở dãy “D” (li hợp khoá biến mô bật), kiểm tra tiếng ồn và rung động
không bình thường. Việc kiểm tra nguyên nhân của tiếng ồn và rung động không
bình thường phải được thực hiện đặc biệt cẩn thận do nó cũng có thể là do mất cân
bằng của bán trục, lốp và bộ biến mô men…
Trong khi đang lái xe ở dãy “D”, số 2, 3 và số truyền tăng (OD), kiểm tra
xem có thể kick-down từ số 2 về 1, 3 về 2 và từ số OD về 3 có phù hợp với sơ
đồ chuyển động hay không.
Kiểm tra chấn động không bình thường và trượt khi kick-down.
Kiểm tra cơ cấu khoá biến mô
Lái xe với cần số ở vị trí “D” tại một tốc độ không đổi (khoảng
70km/h)
Nhấn nhẹ bàn đạp ga và kiểm tra rằng tốc độ động cơ không thay đổi đột
ngột. Nếu tốc độ động cơ thay đổi đột ngột thì có nghĩa là không có khoá biến mô.
Thử dãy “2”
Chuyển cần số sang vị trí “D” và trong khi giữ bàn đạp ga xuống sát sàn. Kiểm
tra các yếu tố sau:
77
78
Kiểm tra xem có diễn ra việc chuyển số từ số1 sang 2 không và điểm chuyển
phải phù hợp với các điểm trong sơ đồ chuyển số tự động.
Trong khi đang lái xe với cần số ở vị trí “2”, nhả chân ga ra và xem có diễn ra
phanh bằng động cơ không. Nếu không có phanh động cơ thì phanh dải số thứ
2 có thể bị hỏng.
Kiểm tra tiếng ồn không bình thường khi tăng hay giảm tốc cũng như
chấn động khi lên xuống số.
Thử dãy “L”
Trong khi đang lái xe ở dãy “L”, kiểm tra rằng không diễn ra chuyển số
lên số 2
Trong khi lái xe ở vị trí “L”, nhả chân ga và kiểm tra phanh bằng động cơ.
Nếu không diễn ra phanh động cơ thì phanh số 1 hay số lùi có thể bị hỏng. Kiểm tra
tiếng ồn không bình thường khi tăng hoặc giảm tốc.
Thử dãy “R”
Chuyển cần số lên vị trí “R” trong khi khởi hành với chân ga được nhấn hết.
Kiểm tra sự trượt.
Thử dãy “P”
Dừng xe trên dốc (lớn hơn 50) và chuyển cần số sang dãy “P”, nhả
phanh tay ra. Kiểm tra xem cóc hãm có giữ xe đứng yên không.
3.2 CÁ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN
THỦY LỰC
3.2.1 Kiểm tra mức dầu
Việc thực hiện kiểm tra mức dung dịch, màu sắc và tình trạng của dung dịch
được thực hiện mỗi lần thay dầu máy. Để kiểm tra mức dung dịch, ta cho động cơ
hoạt động khoảng 15 phút hoặc đến khi động cơ và hộp số đạt đến nhiệt độ vận
hành bình thường. Cho xe dừng hẳn và đưa cần chọn số về vị trí trung gian. Tháo
que thăm dầu và kiểm tra. Nếu mức dung dịch thấp thì đổ thêm dầu vào đến mức
thích hợp. Nếu thêm quá nhiều dầu vào hộp số sẽ gây hiện tượng nổi bọt làm cho
phanh và li hợp bị trượt dẫn đến hư hỏng hộp số.
Lúc bình thường, dung dịch hộp số tự động có màu đỏ. Nếu dung dịch bị
đổi màu báo hiệu có sự cố xảy ra bên trong hộp số:
Dung dịch màu hồng báo hiệu bộ phận làm mát dung dịch trong bộ tản nhiệt
bị rò rỉ
Dung dịch có thể biến thành màu nâu trong điều kiện sử dụng bình thường
nhưng cũng có thể do bị nhiễm bẩn.
Có thể kiểm tra mùi và màu của dung dịch để xác định tình trạng của dung
dịch. nếu dung dịch có màu nâu hoặc đen và có mùi cháy khét thì có thể do phanh
và li hợp bị trượt, quá nhiệt và cháy. Các hạt vật liệu ma sát từ các
78
79
đĩa ma sát có thể làm cho các van bị tắc. Hậu quả là làm cho hộp số gây tiếng
ồn, sang số ngập ngừng hoặc không đúng.
3.2.2 Kiểm tra, điều chỉnh dây ga, dây số và công tắc khởi động trung gian.
a) Kiểm tra và điều chỉnh cáp dây ga
- Nhấn hết bàn đạp ga xuống và kiểm tra xem
bướm ga mở hoàn toàn chưa. Nếu bướm ga
không mở hoàn toàn ta phải điều chỉnh cơ cấu
dẫn động bướm ga
- Tiếp tục giữ chân ga xuống, nới lỏng ốc
điều chỉnh.
- Điều chỉnh cáp bên ngoài sao cho khoảng
cách giữa đầu vỏ cao su với cữ chặn trên dây
ga bằng giá trị tiêu chuẩn (0 – 1 mm)
- Siết chặt đai ốc điều chỉnh.
Hình 3.1. Kiểm tra và điều
chỉnh cáp dây ga
Hình 3. 2. Kiểm tra và điều
chỉnh cáp sang số
Hình 3.3. Điều chỉnh công tắc
khởi động trung gian.
b) Kiểm tra và điều chỉnh cáp sang số
Trong khi chuyển cần chọn số từ vị trí “N” đến
tất cả các vị trí khác, kiểm tra xem cần số có
chuyển động êm dịu và chính xác khi
bộ phận báo vị trí cần số chỉ đúng vị trí.
Nếu bộ phận báo vị trí cần số không thẳng
hàng với dấu vị trí. Khi đó ta tiến hành điều
chỉnh như sau:
- Nới lỏng đai ốc xoay trên cần chọn số
- ấn hết cần chọn số về phía phải của xe.
- Trả cần số 2 nấc về vị trí trung gian.
- Đặt cần số ở vị trí “N”.
- siết chặt đai ốc xoay.
c) Điều chỉnh công tắc khởi động trung
gian.
Nếu động cơ khởi động trong khi cần số
đang ở bất kì vị trí nào khác với vị trí “P”
hoặc “N”, khi đó cần phải điều chỉnh.
- Nới lỏng bulông bắt công tắc khởi động
trung gian và đặt cần số ở số “N”.
- Gióng thẳng rãnh và đường vị trí trung
gian.
- Giữ công tắc khởi động trung gian ở
đúng vị trí và siết chặt các bul«ng
Đo tốc độ chết máy
Chặn các bánh xe trước và sau.
79
80
Nối đồng hồ đo tốc độ vào hệ thống đánh lửa.
Kéo hết phanh tay lên.
Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân trái và giữ nguyên ở vị trí đó. Khởi
động động cơ.
Chuyển số sang dãy D. Nhấn hết chân ga xuống bằng chân phải. Nhanh chóng
đọc tốc độ chết máy.
Thực hiện thử tương tự với dãy R
Bảng tham khảo tốc độ chết máy:
TỐC ĐỘ CHẾT
HỘP SỐ ĐỘNG CƠ
MODEL XE QUỐC GIA
MÁY
(VÒNG/PHÚT
2100 150
Các
Corona
)
nước
2200 150(Chỉ có các nước
Corona
Mỹ,
Canada
2400
chung
GCC) 200
A 131 L
4A - F
Các
nước
2100 150
Corona
chung
2150 150 (Chỉ có Châu Âu)
Châu
2100 150
CácÂu
3S - F
Corona
nước
2200 150(Chỉ có A Rập)
Các
nước
chung
2250 150
Camry
chung
A 140 L
Châu
CácÂu
nước
3S - FE
Corona
chung
2200 150
Carina II
Châu
Camry
Mỹ,Âu
Canada
JATCO
Matiz
châu Á
4 AT
Đánh giá:
Nếu tốc độ chết máy là giống nhau ở cả hai dãy mà các bánh xe sau
không quay nhưng thấp hơn giá trị tiêu chuẩn:
+) Công suất ra của động cơ có thể không đủ.
+) Khớp một chiều của Stator có thể không hoạt động hoàn hảo. Nếu
tốc độ chết máy trong dãy “D” lớn hơn so với tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) li hợp số tiến có thể bị trượt.
+) Khớp một chiều có thể hoạt động không hoàn hảo.
Nếu tốc độ chết máy trong dãy “R” lớn hơn so với tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) li hợp số truyền thẳng có thể bị trượt.
+) Phanh số truyền thẳng và số lùi có thể bị trượt.
Nếu tốc độ chết máy ở cả hai dãy “R” và “D” đều cao hơn so với tiêu
chuẩn:
80
81
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) mức dầu không thích hợp.
Kiểm tra thời gian trễ
Nếu chuyển cần số trong khi xe đang chạy không tải, sẽ có một khoảng thời
gian trễ nhất định trước khi có thể cảm thấy chấn động. Nó được sử dụng để kiểm
tra tình trạng của li hợp số truyền thẳng, li hợp số tiến, phanh số lùi và số một.
Trước khi tiến hành phép thử thời gian trễ cần đảm bảo nhiệt độ hoạt động
0
0
bình thường của dầu hộp số (50 C – 80 C). Thực hiện đo ba lần và lấy giá trị trung
bình. Đảm bảo có khoảng cách một phút giữa các lần thử.
Đo thời gian trễ
- Kéo hết phanh tay lên.
- Khởi động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải
Tốc độ không tải (Dãy D):
3S – F
800 vòng/phút
3S – FE 700 vòng/phút (Không có hệ thống chạy ban ngày)
750 vòng/phút (Có hệ thống chạy ban ngày)
4A – F
800 vòng/phút (Không có PS)
900 vòng/phút (Có PS)
750 vòng/phút (Các loại khác)
Chuyển cần số từ vị trí “N” sang vị trí “D”. Dùng đồng hồ bấm giờ, đo thời
gian từ lúc chuyển cần số cho đến khi cảm thấy có chấn động.
Thời gian trễ: Nhỏ hơn 1,2 giây
- Đo thời gian trễ khi chuyển cần số từ vị trí Nsang R theo cách trên.
Thời gian trễ : Nhỏ hơn 1,5 giây
Đánh giá
- Nếu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “D” lâu hơn giá trị tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) Li hợp số tiến có thể bị mòn.
+) Khớp một chiều số tiến có thể không hoạt động hoàn hảo.
- Nêu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “R” lớn hơn giá trị tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) Li hợp số truyền thẳng có thể bị mòn.
+) Phanh số 1 và số lùi có thể bị mòn
+) Các khớp một chiều có thể không hoạt động hoàn hảo.
Thử hệ thống thuỷ lực.
Các chú ý khi tiến hành phép thử:
81
82
0
0
Làm nóng dầu hộp số tới nhiệt độ hoạt động bình thường (50 C- 80 C).
Tháo nút thử trên vỏ hộp số và nối đồng hồ đo áp suất thuỷ lực vào. Việc thử áp
suất chuẩn phải luôn được thực hiện bởi hai người làm việc cùng nhau. Một
người quan sát các bánh xe cũng như khối chèn bánh xe từ bên ngoài trong khi
người kia tiến hành phép thử.
Đo áp suất chuẩn
Kéo hết phanh tay lên và chèn 4 bánh xe lại. Khởi
động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải.
Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân trái và chuyển cần số về “D”.
Đo áp suất chuẩn khi động cơ chạy không tải.
Nhấn hết bàn đạp ga xuống, đọc nhanh giá trị áp suất chuẩn cao nhất khi động cơ
đạt đến tốc độ chết máy.
Thực hiện thử ở vị trí R theo cách trên.
Vị trí
áp suất chuẩn (Không tải)
áp suất chuẩn ( Tốc độ chết máy)
2
D
3.7 – 4.3 (Kg/cm )
9.2 – 10.7 (Kg/cm2)
R
5.4 – 7.2 (Kg/cm2)
14.4 – 16.8 (Kg/cm2)
Nếu áp suất đo được không giống như giá trị tiêu chuẩn, ta phải kiểm tra
lại việc điều chỉnh dây cáp ga và tiến hành lại phép thử.
Đo áp suất li tâm:
Kiểm tra phanh tay không bị kéo.
Khởi động động cơ.
Chuyển số sang dãy “D” và đo áp suất li tâm tại các tốc độ tiêu
chuẩn trong bảng sau:
HỘP
SỐ
MODEL XE
A131 L
Corona
Corolla
Camry
(USA& Canada)
A 140 L
Camry (General,
Europe), Corona
Carina II
TỐC ĐỘ MÁY
(vg/ph)
1000
1800
3500
1000
1800
3500
1000
1800
3500
Đánh giá:
Nếu áp suất li tâm không đúng:
Áp suất chuẩn có thể không đúng.
Có thể rò rỉ dầu trong mạch áp suất li tâm
Van li tâm có thể bị hỏng.
82
TỐC ĐỘ XE
(Km/h)
30
54
104
30
55
106
28
50
98
ÁP SUẤT ĐO
(Kg/cm2)
0.9 -1.7
1.4 – 2.2
3.8 – 4.6
0.6 – 1.4
1.5 – 2.3
4.2 – 5.0
0.9 – 1.7
1.5 – 2.3
4.2 – 5.0
83
Thử trên đường
Chú ý: Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu
0
0
(50 C – 80 C).
3.3 KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Qua các cảm biến nhận tín hiệu và truyền tín hiệu cho ECT để điều
khiển hộp số ta có sơ đồ chẩn đoán một số xe tham khảo như sau:
Bảng sơ đồ thuật toán chẩn đoán hộp số tự động JATCO 4 AT như sau:
83
84
Với bảng sơ đồ thuật toán trên ta có dấu hiệu chẩn đoán sau
Xe không đi được với bất kỳ số nào
Nguyên nhân
- Đường áp lực dầu thấp
- Mức dầu không đúng
- Điều chỉnh bộ phận số không đúng
- Bơm dầu bị hỏng hoăc vỡ
- Bộ chuyển đổi mô men bị hỏng
- Ổng trượt van điều khiển bị lỗi
- Nhả phanh tay bị hỏng
- Bánh răng bị hỏng
- Động cơ bị hỏng
Bước Kiểm tra
Tiến hành kiểm tra động cơ
trước để xác định chắc chắn
động cơ vẫn hoạt động bình
thường. Sau đó kiểm tra hộp
số tự động.
Hành động
OK
1
Mức dầu hộp số đúng.
2
Khớp nối lựa chọn số không
đúng.
NO
OK
NO
OK
3
Áp lực nằm trong khoảng áp
lực tiêu chuẩn.
NO
Xe không đi được ở số D hoặc số “2”.
Nguyên nhân
- Ly hợp tốc độ thập bị trượt
- Ly hợp một chiều tốc độ thấp bị trượt
84
Tới bước tiếp theo
Điều chỉnh lại mức dầu cho
đúng.
Nếu dầu bẩn thay mới.
Tới bước tiếp theo
Chỉnh lại khớp nối sang số
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
- Hỏng bánh răng (bánh răng đầu
ra, bánh răng trung gian và bánh
răng vi sai)
- Bộ chuyển đổi mô men
- Sự chuyển đổi mô men
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
- Bơm dầu bị mòn hoặc hỏng
- Sự hoạt động của van điều
khiển
85
Bước
Kiểm tra
Nếu mức dầu và áp
lực đúng
Hành động
(Kiểm tra khi tháo hộp số)
Ly hợp tốc độ thấp bị cháy hoặc bị mòn. Sự
hoạt động của ly hợp một chiều
Xe không đi được số “D”, “2” hoặc “L”.
Nguyên nhân
- Ly hợi tốc độ thấp bị trượt
- Phanh tốc độ thấp và số lùi bị trượt
Bước
Kiểm tra
Hành động
Nếu mức dầu và áp
(Kiểm tra khi tháo hộp số)
lực đúng
Ly hợp tốc độ thấp bị cháy hoặc bị mòn.
Phanh tốc độ thấp & số lùi bị cháy hoặc mòn
Xe không đi được ở số “R”
Nguyên nhân:
- Ly hợp số lùi bị trượt
- Phanh tốc độ thấp và số lùi bị trượt
Bước
Kiểm tra
Hành động
Nếu mức dầu và áp
(Kiểm tra khi tháo hộp số)
lực đúng
Ly hợp số lùi bị cháy hoặc bị mòn. Phanh
tốc độ thấp & số lùi bị cháy hoặc mòn
Xe bị di chuyển ở số “N”
Nguyên nhân:
- Kẹt làm cháy hoặc hỏng ly hợp tốc độ thấp
Bước
Kiểm tra
Hành động
Nếu khớp nối đúng
(Kiểm tra khi tháo hộp số)
- Sự hoạt động của ly hợp số lùi
Tốc độ thấp hơn tốc độ cực đại bình thường hoặc tăng tốc kém.
Nguyên nhân:
- TCM bị hỏng
- Công tắc O/D bị hỏng
- Cảm biến nhiệt độ dầu bị hỏng
- Van đường áp lực bị hỏng
- Bơm dầu bị mòn hoặc hỏng
- Bộ chuyển đổi mô men bị lỗi
- Van điều khiển bị lỗi
85
86
- Ly hợp tốc độ cao bị trượt hoặc lỗi
- Phanh dải 2-4 bị trượt hoặc lỗi
Bước Kiểm tra
Hành động
1
Xuất hiện mã chẩn
YES Tùy thuộc vào mã chẩn đoán, kiểm tra
các chi tiết sau:
đoán khi kiểm tra.
- Công tắc O/D (không có mã chẩn
đoán)
- Cảm biến nhiệt độ dầu
- Van điện đường áp lực
- Van điện sang số
NO Tới bước 2
YES Thay hộp điều khiển hộp số TCM
NO Tới bước 3
2
Hết lỗi nếu thay hộp
điều khiển TCM từ xe
khác?
3
Tháo hộp số và kiểm tra bên
trong
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
- Tháo bơm dầu và kiểm tra xem có bị
mòn hoặc hỏng hay không
- Kiểm tra van điều kiển bị trượt
- Kiểm tra sự hoạt động của ly hợp tốc
độ cao (có bị cháy)
Kiểm tra phanh dải có bị cháy.
4
Nếu không có lỗi trong bước3
Thay bộ chuyển đổi mô men
Không đi số được. Không vào được số 2 từ số 1
Nguyên nhân:
- Công tắc vị trí và hạn chế không đúng
- Công tắc hạn chế bị hỏng
- Van điện sang số A bị lỗi
- Cảm biến tốc độ xe bị lỗi
- TCM bị lỗi
- Phanh dải bị lỗi
- Van diều khiển bị lỗi
Bước Kiểm tra
Hành động
1
Xuất hiện mã chẩn đoán
YES Tùy thuộc vào mã kiểm ra chẩn
khi kiểm tra.
đoán kiểm tra các chi tiết sau:
- Van điện sang số A bị lỗi
- Van điện sang số B bị lỗi
- Cảm biến tốc độ xe
Công tắc vị trí và hạn chế bị hở
86
87
2
Hết lỗi nếu thay hộp điều
khiển TCM từ xe khác?
3
Áp lực của đường áp lực
trong tiêu chuẩn?
NO
YES
NO
YES
NO
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
Sự hoạt động của van điều khiển
Không vào được số từ số 3 từ số 2
Nguyên nhân:
- Công tắc vị trí bị hỏng
- Công tắc vị hạn chế bị hỏng
- Van điện sang số bị lỗi
- Ly hợp tốc độ cao bị lỗi
- Van điều khiển bị lỗi
Bước
Kiểm tra
1
Xuất hiện mã lỗi chẩn
đoán khi kiểm tra
2
hoặc ngắn mạch bên trong công tắc.
Tới bước 2
Thay hộp điều khiển hộp số TCM
Tới bước 3
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
- Sự hoạt động của phanh dải
Hành động
YES Tùy thuộc và mã chẩn đoán,
kiểm tra các chi tiết sau:
Van điện sang số bị lỗi
Công tắc vị trí và hạn chế bị
hở/ngắn mạch bên trong công
tắc
NO Tới bước 2
YES Kiểm tra: ( khi tháo hộp số)
Sự hoạt động của ly hơp tốc
độ cao.
Áp lực của đường dầu
trong tiêu chuẩn?
NO
Không vào được số 4 từ số 3.
Nguyên nhân
- Công tắc hạn chế bị hỏng
- Van điện sang số bị lỗi
- Công tắc O/D bị hỏng
- Cảm biến nhiệt độ dầu bị hỏng
- TCM bị lỗi
- Van điều khiển bị lỗi
Bước
Kiểm tra
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
Sự hoạt động của van điều
khiển.
Hành động
87
88
1
2
Xuất hiện mã lỗi chẩn
đoán khi kiểm tra?
YES Tùy thuộc và mã chẩn đoán,
kiểm tra các chi tiết sau:
Van điện sang số bị lỗi
Cảm biến nhiệt độ dầu
Công tắc vị trí và hạn chế bị
hở/ngắn
Công tắc O/D (không có mã
chẩn đoán)
NO Tới bước 2
YES Thay TCM
NO Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
Sự hoạt động của van điều
khiển.
Hết lỗi nếu thay hộp điều
khiển TCM từ xe khác?
Điểm sang số cao hoặc thấp
Nguyên nhân
- Cảm biến bướm ga bị lỗi
- Cảm biến tốc độ xe bị lỗi
- Van điều khiển bị lỗi
Xe bị sốc trong khi chạy khi chuyển số từ vị trí “N” hoặc “D”.
Nguyên nhân:
- Áp lực dầu quá cao hoặc thấp (sang số sai với tiêu chuẩn)
- Vị trí công tắc hạn chế bị sai
- Ly hợp tốc độ thấp bị lỗi
- Bơm dầu bị vỡ hoặc hỏng
- Cảm biến nhiệt độ dầu bị lỗi
- Van điện từ đường áp lực bị lỗi
- Van điều khiển bị lỗi
- Bộ tích hợp ly hợp tốc độ thấp bị lỗi
- TCM bị lỗi
- Động cơ bị lỗi.
Bước Kiểm tra
Hành động
Xuất hiện mã chẩn đoán
YES
khi kiểm tra.
NO
2
Hết lỗi nếu thay hộp điều
YES
khiển TCM từ xe khác?
NO
Áp lực của đường áp lực
3
YES
trong tiêu chuẩn?
NO
88
89
Kiểm tra qua các mã chẩn đoán
Nếu DTC hiển thị khi kiểm tra DTC, hãy kiểm tra những chi tiết liệt kê trong bảng
sau
Ví dụ: Với dòng xe TOYOTA vios
Mã lỗi
Hạng mục phát hiện hư hỏng Khu vực nghi ngờ
P0705
Hư hỏng mạch cảm biến cần
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
số (Đầu vào PRNDL)
công tắc vị trí đỗ xe / trung gian.
2. Công tắc vị trí đỗ xe/trung gian
3. Công tắc điều khiển hộp số
4. ECM
P0710
Mạch cảm biến nhiệt độ dầu
hộp số tự động "A"
P0712
Tín hiệu vào của Cảm biến 1. Ngắn mạch trong mạch cảm biến
nhiệt độ dầu hộp số tự động nhiệt độ ATF
"A" thấp
2. Dây điện hộp số (cảm biến nhiệt
độ ATF)
3. ECM
P0713
Tín hiệu vào của cảm biến 1. Hở mạch trong mạch cảm biến
nhiệt độ dầu hộp số tự động nhiệt độ dầu hộp số tự động
"A" cao
2. Dây điện hộp số (cảm biến nhiệt
độ ATF)
3. ECM
P0717
Không có tín hiệu mạch cảm
biến tốc độ tua bin
P0787
Thời điểm/chuyển số van 1. Ngắn mạch trong mạch van điện từ
điện từ Thấp (Van điện từ ST
chuyển số ST)
2. Van điện từ chuyển số ST
3. ECM
P0788
Thời điểm/Chuyển số van điện 1. Hở mạch trong mạch van điện từ
từ Cao (Van điện từ chuyển số ST
ST)
2. Van điện từ chuyển số ST
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
cảm biến nhiệt độ ATF
2. Dây điện hộp số (Cảm biến nhiệt
độ ATF)
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch cảm biến tốc
độ NT
2. Cảm biến tốc độ tốc độ NT
3. Hộp số tự động (ly hợp, phanh
hay bánh răng v.v.)
4. ECM
89
90
P0973
Mạch điện điều khiển van điện 1. Ngắn mạch trong mạch van điện từ
từ "A" thấp (Van điện từ S1
chuyển số S1)
2. Van điện từ chuyển số S1
3. ECM
P0974
Mạch điện điều khiển van điện 1. Hở mạch trong mạch van điện từ
từ "A" cao (Van điện từ chuyển S1
số S1)
2. Van điện từ chuyển số S1
3. ECM
P0976
Mạch điện điều khiển van điện 1. Ngắn mạch trong mạch van điện từ
từ "B" thấp (Van điện từ S2
chuyển số S2)
2. Van điện từ chuyển số S2
3. ECM
P0977
Mạch điện điều khiển van điện 1. Hở mạch trong mạch van điện từ
từ "B" cao (Van điện từ chuyển S2
số S2)
2. Van điện từ chuyển số S2
3. ECM
P2716
Mạch điện van điện từ điều 1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
khiển áp suất "D" (Van điện từ van điện từ SLT
chuyển số SLT)
2. Van điện từ chuyển số SLT
3. ECM
P2769
Ngắn mạch trong mạch van 1. Ngắn mạch trong mạch van điện từ
điện từ ly hợp khóa biến mô SL
(van điện từ SL)
2. Van điện từ chuyển số SL
3. ECM
P2770
Hở mạch trong mạch van 1. Hở mạch trong mạch van điện từ
điện từ ly hợp khóa biến mô SL
(van điện từ SL)
2. Van điện từ chuyển số SL
3. ECM
Gợi ý: (Các mã hư hỏng tra trong tài liệu hướng dẫn sửa chữa của từng loại
xe)
Theo danh mục dữ liệu được hiển thị trên máy chẩn đoán, bạn có thể đọc các
giá trị của công tắc, cảm biến, bộ chấp hành và nhiều bộ phận khác mà không cần
phải tháo bộ phận đó ra. Đọc danh mục dữ liệu ở bước đầu tiên của quy trình chẩn
đoán là một phương pháp rút ngắn thời gian chẩn đoán.
Tắt khóa điện OFF.
Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
Bật khoá điện ON.
Bật máy chẩn đoán on.
90
91
Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / Data List.
Theo hiển thị trên máy chẩn đoán, đọc "DATA LIST".
Quy trình kiểm tra
1. Kiểm tra dây điện và giắc nối (ắc quy - vị trí đỗ xe/trung gian)
Mô tả
Những DTC này cho biết có một hư hỏng với Công tắc vị trí đỗ xe
trung gian và dây điện trong mạch Công tắc vị trí đỗ xe / trung gian. Công tắc vị trí
đỗ xe / trung gian phát hiện vị trí cần số và gửi tín hiệu đến ECM.
Để đảm bảo an toàn, Công tắc vị trí đỗ xe / trung gian phát hiện vị trí cần
số để sao cho động cơ chỉ có thể khởi động khi xe ở vị trí P hay N.
Công tắc vị trí đỗ xe / trung gian gửi một tín hiệu đến ECM theo vị trí cần số
(P, R, N, D, 2 hay L). ECM coi như đó là hư hỏng trong công tắc hay chi tiết liên
quan nếu nó đồng thời nhận được nhiều hơn 2 tín hiệu cùng một lúc. ECM sẽ bật
sáng đèn MIL và lưu DTC.
Công tắc vị trí đỗ xe / trung gian phát hiện vị trí cần số và gửi các tín hiệu đến
ECM.
Số mã Điều kiện phát hiện DTC
Khu Vực Nghi Ngờ
DTC
P0705
1. Bất kỳ một trong các tín hiệu sau
đây ON đồng thời. (Thuật toán phát
hiện 2 hành trình)
Tín hiệu vào D
Tín hiệu vào R
Tín hiệu vào N
Tín hiệu vào D
Hở hay ngắn mạch trong
Tín hiệu vào 2
mạch công tắc vị trí đỗ xe
Tín hiệu vào L
/ trung gian.
2.Bất kỳ 2 hay hơn các tín hiệu sau đây
Công tắc vị trí đỗ
ON đồng thời. (Thuật toán phát hiện 2
xe/trung gian
hành trình)
Công tắc điều khiển hộp
Tín hiệu vào STAR (NSW)
số
Tín hiệu vào R
ECM
Tín hiệu vào D
Tín hiệu vào 2
Tín hiệu vào L 3.Tín hiệu đầu vào L
hay 3 là ON đối
với vị trí STAR(NSW), P, R hay N.
(Thuật toán phát hiện 2 hành trình)
91
92
Sơ đồ mạch điện
- Ngắt giắc nối công tắc vị trí trung gian / đỗ xe.
- Bật khoá điện ON.
- Đo điện áp theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối Dụng Cụ Đo
C20-2 (RB) - Mát thân xe
Tình Trạng Công Tắc
Điều Kiện Tiêu Chuẩn
Khoá điện ON
11 đến 14 V
Khoá điện OFF
Dưới 1 V
2. Kiểm tra dây điện và giắc nối (tín hiệu
phát ra)
Ngắt giắc nối công tắc vị trí trung gian / đỗ xe. Bật
khoá điện ON.
Đo điện áp theo các giá trị trong bảng dưới
đây.
Điện áp tiêu chuẩn:
92
93
Nối Dụng Cụ Đo
C20-4 (B) - Mát thân xe
Tình Trạng Công Tắc
Điều Kiện Tiêu Chuẩn
Khoá điện ON
11 đến 14 V
Khoá điện OFF
Dưới 1 V
3.Kiểm tra cụm công tắc vị trí trung gian / đỗ xe
Ngắt giắc nối công tắc vị trí trung gian / đỗ xe.
Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn
Nối dụng cụ đo
4 (B) - 5 (L)
2 (RB) - 6 (PL)
1 (RL) - 2 (RB)
2 (RB) - 9 (NL)
2 (RB) - 7 (DL)
2 (RB) - 3 (2L)
2 (RB) - 8 (LL)
Điều kiện
Điều kiện tiêu chuẩn
Vị trí cần số P hay N
Dưới 1 Ω
Vị trí cần số khác P và N
10 kΩ trở lên
Vị trí cần số là P
Dưới 1 Ω
Vị trí cần số khác P
10 kΩ trở lên
Vị trí cần số là R
Dưới 1 Ω
Vị trí cần số khác R
10 kΩ trở lên
Cần số ở vị trí N
Dưới 1 Ω
Vị trí cần số khác N
10 kΩ trở lên
Cần số ở vị trí D hay 3
Dưới 1 Ω
Vị trí cần số khác D và 3
10 kΩ trở lên
Cần số ở vị trí 2
Dưới 1 Ω
Vị trí cần số khác 2
10 kΩ trở lên
Cần số ở vị trí L
Dưới 1 Ω
Vị trí cần số khác L
10 kΩ trở lên
4. Kiểm tra dây điện và giắc nối (công tắc vị trí đỗ xe/trung gian - ECM)
Nối giắc công tắc vị trí trung gian / đỗ xe.
Ngắt giắc nối ECM.
Bật khoá điện ON.
93
94
Đo điện áp theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối Dụng Cụ
Điều kiện
Đo
C23-73 (P) Mát thân xe
C23-53 (R) Mát thân xe
C23-54 (N) Mát thân xe
C23-56 (D) Mát thân xe
C23-55 (2) Mát thân xe
C23-74 (L) Mát thân xe
Điều Kiện Tiêu
Chuẩn
Khoá điện ON và cần số ở vị trí P
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí khác P
Dưới 1 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí R
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí khác R
Dưới 1 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí N
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí khác trừ
N
Dưới 1 V
Khóa điện ON và cần số ở vị trí D hay
3
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí trừ D
và S và 3
Dưới 1 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí 2
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí khác 2
Dưới 1 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí L
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí khác L
Dưới 1 V
5.Kiểm tra dây điện và giắc nối (công tắc vị trí đỗ xe/trung gian - bộ điều khiển
khóa chuyển số)
Ngắt giắc nối của công tắc điều khiển hộp số của cụm điều khiển khóa số. Bật
khoá điện ON.
Đo điện áp theo các giá trị trong bảng
dưới đây.
94
95
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối Dụng Cụ Đo
D23-9 (NSSD) - 8
(E)
Điều kiện
Điều Kiện Tiêu
Chuẩn
Khóa điện ON và cần số ở
vị trí D hay 3
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở
vị trí trừ D và S và 3
Dưới 1 V
6. Kiểm tra cụm điều khiển khoá chuyển số
Ngắt giắc nối của công tắc điều khiển hộp số của cụm điều khiển khóa số.
Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn:
Điều Kiện Tiêu
Nối Dụng Cụ Đo
Điều kiện
Chuẩn
3 (AT3) - 9 (NSSD)
Cần số ở vị trí 3
Dưới 1 Ω
Cần số ở vị trí
D
10 kΩ trở lên
7. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cụm điều khiển khoá chuyển số - ECM)
Ngắt giắc nối của công tắc điều khiển hộp số của cụm điều khiển khóa số. Ngắt
các giắc nối của ECM.
Bật khoá điện ON.
Đo điện áp theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối Dụng Cụ
Đo
A20-26
(ODMS) Mát
thân xe
Điều kiện
Điều Kiện
Tiêu Chuẩn
Khoá điện ON và cần số ở vị trí
3
11 đến 14 V
Khoá điện ON và cần số ở vị trí
khác 3
Dưới 1 V
8. Kiểm tra dây điện và giắc nối (công tắc vị trí đỗ xe/trung gian - ECM)
Tắt khóa điện OFF.
95
96
Ngắt giắc nối công tắc vị trí trung gian / đỗ xe.
Ngắt các giắc nối của ECM.
Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
Nối Dụng Cụ Đo
Điều kiện
Điều Kiện Tiêu
Chuẩn
C20-4 (B) - C2352 (STAR)
Mọi điều kiện
Dưới 1 Ω
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra ngắn mạch):
Nối Dụng Cụ Đo
Điều kiện
C20-4 (B) hay C23-52
(STAR) - Mát thân xe
Mọi điều kiện
96
Điều Kiện Tiêu Chuẩn
10 kΩ trở lên
97
4.1 QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
4.1.1 Thay dầu hộp số tự động.
Các hộp số tự động sử dụng dầu truyền động riêng có tên gọi ATF
(Automatic Transmission Fluid), đóng vai trò tạo lực nén thủy lực, giải nhiệt và
tẩy rửa các chất bẩn trong hệ thống. Việc kiểm tra mức dầu, bổ sung, thay dầu đúng
lúc sẽ góp phần giúp hộp số tự động hoạt động hiệu quả, giảm tiêu hao nhiên liệu
cũng như tăng tuổi thọ. Với điều kiện giao thông đặc thù như ở Việt Nam, các hãng
xe thường khuyến cáo người sử dụng nên thay dầu hộp số sau 2 năm sử dụng hoặc
50.000 km đi được (tùy theo điều kiện nào đến trước).Trên đa số các mẫu xe, việc
kiểm tra dầu ATF hết sức đơn giản bởi que thử được đánh dấu bằng miếng kim
loại ghi chữ ATF. Có hai loại que thử, một có màu vàng để thử dầu động cơ còn
que màu đỏ để thử dầu hộp số. Tuy nhiên, không phải xe nào cũng trang bị 2 loại
que thử trên nên bạn cần tư vấn của kỹ thuật viên trước khi sử dụng. Thông thường,
que thử dầu hộp số đặt ngay phía sau hoặc bên cạnh động cơ. Khi xác định được
que thử dầu hộp số, công đoạn tiếp theo là bạn đưa xe đỗ trên bề mặt phẳng, làm
nóng hệ truyền động bằng cách khởi động máy khoảng 10 phút. Không giống như
kiểm tra dầu động cơ (tắt động cơ, để nguội khi tiến hành), khi xác định mức dầu
hộp số, bạn cần để xe chạy ở chế độ cầm chừng. Sau đó, bạn đạp phanh, chuyển qua
tất cả các số rồi sau đó về số P (đỗ) hoặc số N tùy thuộc vào hướng dẫn sử dụng
của nhà sản xuất. Một vài nhà sản xuất không có hướng dẫn đo mức
97
98
dầu hộp số trong sổ tay sử dụng nên bạn cần lưu ý. Hơn nữa, cần giữ chắc chân
phanh và xác nhận phanh hoạt động tốt khi tiến hành. Cần để động cơ hoạt động và
chuyển qua tất cả các số là do trước khi kiểm tra mức dầu ATF, buồng thủy lực
trong hệ thống dẫn động phải nạp đầy dầu cũng như lưu thể lưu thông bình
thường. Các thao tác này đảm bảo kết quả bạn đo được là hoàn toàn chính xác. Sau
khi chắc chắn xe ở số P và phanh hoạt động tốt, bạn thực hiện thao tác kiểm tra dầu
hộp số với những bước tương tự như kiểm tra dầu động cơ. Trước tiên là lấy que
thử, lau sạch, đưa trở lại bình dầu rồi kiểm tra dầu trên que. Tuy giống với quy
trình kiểm tra dầu động cơ nhưng có 2 sự khác biệt giữa chúng. Đầu tiên, que thử
dầu hộp số mềm hơn và dài hơn nên khó đưa nó vào bình hơn, vì vậy, cần kiên
nhẫn và tiến hành ở nơi đủ ánh sáng để thao tác được dễ dàng. Thứ hai, dầu hộp
số trong hơn dầu động cơ nên rất khó đọc trên que thử. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn
đặt que thử lên một miếng vải trắng, sạch. Các ký hiệu trên que thử gồm “Add”
và “Full”. Nếu mức dầu thấp hơn vạch “Add”, hãy thêm một phần tư lượng dầu
định mức, chờ 2-3 phút và thử lại lần nữa. Nếu dầu có màu đen hay mùi cháy, hãy
kiểm tra cơ cấu hoạt động và thêm dầu nếu cần thiết. Lựa chọn dầu hộp số tự động
cần phải đúng chủng loại và không thể tùy tiện như dầu động cơ. Cơ sở để chọn dầu
hộp số ATF phù hợp là độ nhớt cũng như các thành phần hóa học. Nếu dùng sai
chủng loại, trộn lẫn các loại dầu khác nhau có thể gây nên hiện tượng đóng cặn, phá
vỡ các tính chất cơ bản. Vì vậy, các hãng xe thường đưa ra khuyến cáo sử dụng dầu
nhớt cho từng loại hộp số của mình.
Trình tự các bước thay dầu hộp số
GHI CHÚ: Giữ tất cả những mẩu nhỏ lạ không để rơi vào hộp số.
1. Ðưa hộp số lên đến nhiệt độ hoạt động bình thường (quạt bộ tản nhiệt bật lên).
2. Ðỗ xe và tắt động cơ.
3. Tháo nút bịt đầu tháo cạn và tháo cạn dầu hộp số tự động (ATF).
4. Lắp lại nút bịt đầu tháo cạn với vòng đệm bịt mới.
5. Ðổ đầy lại hộp số với dầu được khuyên dùng vào trong lỗ que đo mực nước
cho tới khi dấu nằm ở phía trên vạch của que đo mực nước. Luôn sử dụng dầu
hộp số tự động chính hiệu của hãng. Sử dụng ATF không phải của hãng có thể ảnh
hưởng đến chất lượng sang số.
6. Ðưa que đo mực nước lại vào hộp số.
98
99
Các chú ý:
Khi lái xe
1. Nếu xe bị hỏng, nâng các bánh trước lên khỏi mặt đất và kéo xe. Tốc tộ
kéo không qua 35km/h. Chiều dài quãng đường nằm trong phạm vi cho phép.
2. Nếu bên trong hộp số bị hỏng, có thể là do vật lạ lọt vào bộ làm mát và gây tắc.
Vệ sinh hoặc thay đổi bộ làm mát nếu cần.
3. Phải dùng đúng lọa dầu quy định. Nếu dùng sai loại dầu sẽ làm hỏng ly hợp và
phanh.
4. Khi xe đứng yên và đạp phanh trong khi tay số ở vị trí D, 2, L hoặc R và đạp
ga sẽ làm hộp số bị nóng quá. Không để hiện tượng này xảy ra quá 5 giây.
5. Nếu nhiệt độ dầu quá thấp khóa hãm cũng không hoạt động được. Tuy nhiên
đây không phải là lỗi của hộp số mà chính là hệ thống bảo vệ hộp số. Khi nhiệt
độ dầu trên 200C các số hoạt động bình thường.
6. Chỉ vào số P khi xe đã dừng hẳn
7. Chỉ vào số lùi R từ các số (D,2, L) khi xe đã dừng hẳn.
8. Nếu tốc độ động cơ đang cao và cần số đang ở vị trí N hoặc P thì không được
vào các số khác. (Nếu vào sẽ làm xe khởi động đột ngột và làm hỏng hộp số)
9. Không được vào số N trong khi xe đang chạy.
10. Khi khởi động xe trong điều kiện thời tiết lạnh phải hâm nóng xe trước khi
lái.
11. Khi lắp hộp số lên động cơ, lắp bộ chuyển đổi mô men vào hộp số trước, sau đó
mới lắp lên động cơ. Nếu làm sai quy trình sẽ làm hỏng gioăng hoặc bơm dầu.
Khi chẩn đoán và bảo dưỡng hộp số.
1. Các lỗi về điện tử khi sang số.
Các phụ tùng không chính hiệu có thể gây ra các lỗi sau
TCM bị lỗi tụt điện áp do Ti vi, các thiết bị Stereo, ...
99
100
TCM bị lỗi do điện từ từ các dây cao áp có điện trở thấp gây ra.
2. Thời điểm sang số không bình thường và xe bị sốc khi sang sô. Có
thể do cảm biến bướm ga gây ra.
Cảm biến bướm ga lâu ngày sẽ bị mòn và bị lão hóa.
3. Thay dầu
Thay dầu không đúng loại có thể làm giảm hiệu quả làm việc của các ly hợp, trượt
ly hợp và làm xe bị sốc.
-Trong trường hợp nước lẫn vào bơm dầu, dầu sẽ có màu trắng như sữa và phải
thay dầu mới ngay.
Nếu dầu bôi trơi đổi màu hoặc có bọt khí là có lẫn một ít nước trong dầu hoặc lâu
ngày không thay dầu, phải thay dầu mới ngay.
Nếu dầu bị bẩn hoặc bạn có thể gửi thấy mùi cháy bên trong thì phải xả hết dàu
cũ và thay dầu mới ngay.
4. Nếu mức dầu quá cao, quá nóng và áp lực dầu bị tụt thì có thể là do các đĩa ly
hợp bị cháy do quá tải.
5. Trong trường hợp hộp số bị vỡ, bộ chuyển đổi mô men được bảo vệ bởi lọc dầu,
vì vậy bạn có thể dùng lại booj chuyển đổi mô men sau khi vệ sinh nó. Nếu bộ
chuyển đổi mô men bị hỏng thì phải thay ngay.
4.2 SỮA CHỮA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
4.2.1 Bộ biến mô men thuỷ lực
Kiểm tra khớp một chiều
Đặt SST vào vòng trong của khớp một chiều sao cho nó vừa khít với vấu
lồi của moay ơ biến mô men và vành ngoài của khớp một chiều. Khớp phải khoá
khi quay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ với bộ biến mô men được đặt úp và
phải quay tự do và êm dịu theo chiều kim đồng hồ. Nếu cần, lau sạch biến mô và
tiến hành thử lại khớp. Nếu khớp vẫn hoạt động không đúng thì phải thay biến mô.
Đo độ đảo của tấm dẫn động và kiểm tra vành
răng.
Lắp đặt một đồng hồ so và đo độ đảo của tấm
dẫn động. Nếu độ đảo vượt quá 0,20 mm hay vành
răng bị hỏng thì phải thay tấm dẫn động. Khi lắp
tấm dẫn động mới, chú ý đến hướng của tấm cách và
xiết chặt các bu lông.
100
101
Đo độ đảo của ống lót biến mô.
Lắp tạm thời biến mô lên tấm dẫn động và lắp một đồng hồ so như hình vẽ:
Nếu độ đảo vượt quá 0,30 mm, thử chỉnh lại nó bằng cách định vị lại biến mô
men. Nếu không thể khắc phục được thì phải thay bộ biến mô. Chú ý đánh dấu vị trí
của biến mô để đảm bảo lắp lại cho đúng.
Tháo biến mô ra khỏi tấm dẫn động.
Bơm dầu.
101
102
a) Kiểm tra khe hở giữa thân bơm
dầu và bánh răng bị động.
ấn bánh răng bị động về một phí của
thân bơm và dùng thước lá đo khe
hở.
Khe hở tiêu chuẩn:
0,07 – 0,15
mm
Khe hở cực đại: 0,30 mm
Nếu khe hở lớn hơn giá trị cực
đại, thay cả bộ bơm dầu.
b) Kiểm tra khe hở giữa bánh
răng bị động và phần khuyết vào của
thân bơm.
Khe hở tiêu chuẩn:
0,11 – 0,15
mm
Khe hở cực đại:
0,3 mm
Nếu khe hở lớn hơn giá trị cực đại thì
thay cả bộ bơm dầu.
c) Kiểm tra khe hở giữa các bánh
răng.
Dùng một thước vuông góc và
một thước lá, đo khe hở cạnh của cả
hai bánh răng.
Khe hở tiêu chuẩn:
0,02 –
0,05mm
Khe hở cực đại
: 0,1 mm
Nếu các bánh răng có chiều dầy
lớn nhất không làm cho khe hở
bên đạt tiêu chuẩn, thay cả bộ thân
bơm.
Kiểm tra bạc thân bơm dầu.
Dùng đồng hồ so, đo đường kính bên trong của bạc thân bơm dầu
Đường kính trong lớn nhất :
38,18 mm
Nếu đường kính trong lớn hơn giá trị lớn nhất, thay cả bộ thân bơm
dầu.
Kiểm tra bạc của trục Stator.
Dùng đồng hồ so, đo dường kính trong của bạc trục Stator.
Đường kính trong lớn nhất :
Phía trước : 21,57 mm
Phía sau: 21,07 mm
Nếu đường kính lớn hơn giá trị lớn nhất, thay trục Stator.
102
103
Phanh dải.
Kiểm tra dải phanh.
Nếu lớp vật liệu ma sát (má phanh) của dải phanh bị tróc hay bị biến màu,
hay trong trường hợp phần có in mã số bị mòn thì cần phải thay má phanh.
Chọn cần đẩy của pít tông.
Nếu dải phanh còn tốt nhưng hành trình của pít tông không nằm trong tiêu
chuẩn, khi đó phải lắp cần đẩy pít tông dài hơn.
Li hợp
Ly hợp số tiến
Đo hành trình pít tông của li hợp.
Dùng đồng hồ so (SST), đo hành trình pít tông của li hợp trong khi thổi và xả
khí nén 4- 8 Kg/cm2.
Hành trình pít tông:
- Đối với li hợp số tiến
:
1,11 – 1,47 mm
- Đối với li hợp số truyền thẳng :
1,37 – 1,7 mm
Nếu hành trình pít tông không như tiêu chuẩn, chọn mặt bích khác. Có hai
loại mặt bích với chiều dầy khác nhau: 3,00mm và 3,37mm.
Kiểm tra li hợp.
*) Kiểm tra pít tông của li hợp:
Kiểm tra viên bi van một chiều có chuyển động tự do hay không bằng cách
lắc pít tông.
103
104
Kiểm tra van không bị rò rỉ bằng cách thổi khí nén có áp suất thấp vào.
*) Kiểm tra đĩa ma sát, đĩa ép và mặt bích:
Kiểm tra xem bề mặt trượt của các đĩa ma sát, đĩa ép và mạt bích có bị
mòn hay cháy không. Nếu cần thiết, thay thế chúng.
Chú ý:
Nếu vật liệu trên đĩa ma sát tróc hay bị biến màu hoặc nếu trong trường hợp
phần có in mã số bị mòn thì phai thay các đĩa ma sát
Trước khi lắp đĩa ma sát mới, ngâm chúng trong dầu hộp số thuỷ lực ít nhất
là 15 phút để cho vật liệu ma sát của đĩa nở ra.
Lắp lại các đĩa ép và đĩa ma sát.
Lắp lại các đĩa ép và đĩa ma sát theo thứ tự sau: P –
D- P–D–P–D
Trong đó: P là đĩa ép, D là đĩa ma sát.
Lắp mặt bích sao cho bề mặt phẳng quay xuống dưới.
Khớp một chiều và bánh răng hành tinh.
104
105
Kiểm tra khớp một chiều.
Giữ bánh răng mặt trời và quay moay ơ. Moay ơ phải quay tự do theo chiều kim
đông hồ và bị khoá khi quay theo chiều ngược kim đồng hồ.
Kiểm tra bánh răng mặt trời và bạc mặt bích của bánh răng mặt trời.
Dùng một đồng hồ so, đo đường kính trong của bánh răng mặt trời.
Đường kính tiêu chuẩn: 22,025 – 22,064 mm.
Đường kính cực đại:
22,096 mm.
Nếu đường kính lớn hơn giá trị cực đại, thay thế bánh răng mặt trời.
Kiểm tra bộ truyền hành tinh. Đo khe hở dọc trục của bánh răng hành tinh.
Dùng thước lá đo khe hở dọc trục của bánh răng hành tinh. Khe
hở tiêu chuẩn: (0,2 – 0,5) mm.
Khe hở cực đại: 0,5 mm.
105
106
Nếu khe hở lớn hơn giá trị cực đại, thay thế bộ bánh răng hành tinh.
Kiểm tra bánh răng bao.
Dùng đồng hồ so đo đường kính trong của bạc mặt bích.
Đường kính trong tiêu chuẩn: (19,025 – 19,050) mm
Nếu đường kính trong lớn hơn tiêu chuẩn thì phải thay mặt bích.
Trục trung gian.
Tháo trục trung gian.
Tháo vòng bi trước của trục trung
gian.
Dùng SST, ép vòng bi ra (hình bên)
Tháo vòng bi sau của trục trung gian.
Dùng SST , ép vòng bi ra (hình bên)
106
107
Lắp trục trung gian.
Lắp vòng bi sau của trục trung gian.
Lắp vòng bi trước trục trung gian
Kiểm tra khoảng cách từ đầu mặt bích
đến đầu trục trung gian so sánh với tiêu
chuẩn
Thân van
107
108
Th©n van
Tháo thân van.
- Trước khi tiến hành tháo rời thân van, ta phải đếm số đệm điều chỉnh do áp suất
bướm ga sẽ khác nhau. Tuy nhiên, một số kiểu thân van không có bất kì đệm điều
chỉnh nào. Khi đó ta có thể bỏ qua bước này.
- Tháo rời tất cả các bu lông và nắp của thân van trên và thân van dưới.
- Giữ tấm đệm vào phần thân van dưới và nhấc thân van dưới lên Chú
ý: Cẩn thận để không làm rơi các viên bi van một chiều ra. Lắp thân
van.
Đặt tấm đệm và các gioăng mới lên thân van dưới
Đặt thân van dưới cùng các tấm đệm và các gioăng mới lên thân van trên.
Chú ý giữ thân van dưới, các gioăng và tấm đệm thật chắc sao cho chúng không thể
tách rời ra. Gióng thẳng từng lỗ bu lông trên các thân van với các gioăng và đệm
mới.
Lắp và xiết chặt bằng tay các bu lông trên thân van dưới. Lắp
nắp thân van dưới.
Lắp và xiết chặt bằng tay các bulông thân van trên. Lắp
cữ chặn ống.
Lắp các gioăng và tấm đệm của nắp thân van trên và vòng chặn dầu của bộ
điều biến bướm ga.
Lắp nắp thân van trên.
Xiết chặt các bu lông của thân van trên và dưới.
Bạn không thể dùng bộ chuyển đổi mô men trong các trường hợp sau
Dầu hộp số có màu sữa do nước lọt vào bên trong hộp số và bộ khóa
hãm.
Ly hợp khóa hãm bị lỗi
Bộ chuyển đổi mô men bị hỏng bên trong.
* Vệ sinh và kiểm tra
1. Sau khi tháo bộ chuyển đổi mô men, kiểm tra các bề mặt của nó.
2. Sau khi xả hết dầu ra khỏi bộ chuyển đổi mô men, kiểm tra:
- Có mạt kim loại hoặc vật lạ lọt vào trong bộ bộ chuyển đổi mô men, thay bộ
chuyển đổi mô men.
108
109
- Đối với các trường hợp khác thì tới bước 3 và vệ sinh bộ chuyển đổi mô men.
Nếu không có mạt sắt thì bộ chuyển đổi mô men vẫn tốt.
3. Vệ sinh bên trong bộ chuyển đổi mô men: Xả
hết dầu.
Đổ khoảng 0,5 lít dầu và vệ sinh bộ chuyển đổi mô men bằng cách lắc bộ
chuyển đổi mô men sang bên trái và bên phải.
- Xả hết dầu
- Lặp lại các bước trên 3 lần.
Chú ý khi lắp
Hộp số tự động bao gồm các chi tiết được chế tạo có độ chính xác cao, cần
thiết phải kiểm tra cẩn thận trước khi lắp lại. Thậm chí một sai sót nhỏ cũng có thể
gây nên rò rỉ dầu hoặc ảnh hưởng đến tính năng hoạt động. Các hướng dẫn ở đây
được tổ chức sao cho tại một thời điểm bạn chỉ làm việc với một nhóm các chi tiết
nhất định. Điều này giúp bạn tránh nhầm lẫn giữa các chi tiết tương tự nhau của
các cụm khác nhau trên bà làm việc cùng một thời điểm. Nhóm các bộ phận được
kiểm tra và sửa chữa từ phía vỏ bộ biến mô. Hoàn thiện càng nhiều càng tốt các việc
kiểm tra, sửa chữa và lắp lại trước
khi tiến hành với nhóm các chi tiết tiếp theo. Nếu phát hiện thấy một hư hỏng ở
nhóm các chi tiết nào đó trong khi lắp lại, kiểm tra và sửa chữa nhóm đó ngay lập
tức. Nếu nhóm các chi tiết không thể lắp lại vì các chi tiết đang được đặt hàng, thì
phải chắc chắn giữ tất cả các chi tiết của nhóm ở các khay tách biệt trong khi tháo
rời chi tiết, kiểm tra, sửa chữa và lắp lại của các nhóm các chi tiết khác.
Tất cả các chi tiết được tháo rời phải được rửa sạch và các đường dầu hoặc
các lỗ phải được thổi thông bằng khí nén. Thổi khô các chi tiết bằng khí nén. Không
bao giờ dùng giẻ để làm khô chúng. Chỉ dùng dầu hộp số tự động hay dầu hỏa để
rửa sạch chi tiết. Sau khi làm sạch, các chi tiết phải được sắp xếp theo đúng thứ tự
để tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa và lắp lại. Khi tháo rời thân van, phải khớp
từng van với với lò xo tương ứng với van đó. Các đĩa ma sát mới của phanh, li hợp
được dùng để thay thế phải được ngâm trong ATF ítnhất 15 phút trước khi lắp ráp.
Tất cả phớt, gioăng chữ O, các đĩa ma sát, các đĩa thép của ly hợp, các chi tiết quay,
các bề mặt trượt phải được bôi dầu ATF trước khi lắp lại. Tất cả các gioăng,
gioăng chữ O phải được thay
mới.
Không được bôi keo cứng lên gioăng hoặc các chi tiết tương tự. Chắc chắn
rằng các đầu của phanh hãm không gióng thẳng với bất kỳ rãnh cắt nào và phải
được lắp vào đúng rãnh. Khi thay thế bạc bị mòn, cụm chi tiết lắp liền
109
với bạc cũng phải được thay thế. Kiểm tra các vòng bi dọc trục và các vòng lăn
của vòng bi có bị mòn hoặc hỏng không. Nếu cần thì thay thế chúng.
Khi làm việc với vật liệu FIPG, bạn phải tuân theo các chú ý sau:
Dùng dao cạo gioăng, cạo bỏ tất cả các keo FIPG cũ ra khỏi bề mặt gioăng.
Lau cả bề mặt làm kín bằng dung môi không đóng cặn. Các chi tiết phải
được lắp lại trong vòng 10 phút kể từ khi bôi. Nếu không, phải cạo keo FIPG ra và
làm lại từ đầu.
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình mô đun Hộp số tự động
- Giáo trình Hệ thống truyền lực ô tô - NXB Giao thông vận tải năm 2003.
- Cẩm nang đào tạo và sữa chữa hộp số tự động hãng TOYOTA, HONDA,
VIDAMCO, NISSAN, KIA...
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của hộp số
Câu 2.Trình bày các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hộp số
Câu 3. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được hộp số đúng yêu cầu kỹ thuật
110
BÀI 5. CÁC ĐĂNG
Mã chương: MĐ 31 – 04
Mục tiêu
- Phát biểu đúng các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các đăng
- Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các đăng
- Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được các đăng đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung
1. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các đăng
2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các đăng
- Phương pháp kiểm tra
- Phương pháp sửa chữa
3. Sửa chữa các đăng
3.1 Quy trình tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa các đăng
3.2 Thực hành sửa chữa các đăng
111
4. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC ĐĂNG
4.1 Yêu cầu của các đăng
Các đăng và khớp nối là cơ cấu nối và truyền mômen. Nó được sử dụng để
truyền mômen giữa các cụm không cố định trên cùng một đường trục và các cụm
này có thể bị thay đổi vị trí tương đối trong qua trình làm việc. Ví dụ trong hệ thống
truyền lực của ôtô các đăng được dùng để nối giữa hộp số với cầu chủ động hoặc để
nối giữa cầu chủ động với bánh xe ở hệ thống treo độc lập.
Hình 4.1 Sơ đồ bố trí truyền động các đăng
A.Loại 3 khớp nối; B.Loại 2 khớp nối; 1.Các khớp các đăng; 2.Vòng bi đỡ giữa
3.Ống chữ thập; 4.Khớp nối mềm
Vì đặc điểm trên nên truyền động các đăng không những phải bảo đảm động
học giữa đầu vào và đầu ra mà còn phải có khả năng dịch chuyển dọc trục để
thay đổi độ dài của trục các đăng.
112
Ngoài ra để truyền mômen với khoảng cách lớn, thân trục các đăng có thể
được chế tạo thành hai phần: một phần gắn lên thân xe, phần còn lại gắn với cầu xe.
Giữa các đoạn thân có thể là khớp nối.
4.2 Phân loại
4.2.1 Phân loại theo công dụng
Theo công dụng của các đăng, người ta chia thành các loại sau:
- Các đăng nối giữa hộp số với cầu chủ động;
- Các đăng nối giữa cầu chủ động với bánh xe chủ động;
- Các đăng nối giữa hộp số với các thiết bị phụ: bơm thuỷ lực, tời kéo, ....
4.2.2 Phân loại theo đặc điểm động học
Theo đặc điểm động học của các đăng người ta chia thành các loại sau:
- Các đăng khác tốc: tốc độ quay của trục chủ động và bị động qua một khớp các
đăng là khác nhau;
- Các đăng đồng tốc: tốc độ quay của trục chủ động và bị động qua một khớp các
đăng là bằng nhau;
- Khớp nối: khớp nối khác các đăng là khả năng truyền mômen giữa trục chủ động
và bị động qua khớp nối giới hạn trong khoảng 3o - 6o.
4.2.3 Phân loại theo kết cấu
Theo kết cấu của các đăng người ta chia thành các loại sau:
- Các đăng có trục chữ thập;
- Các đăng bi;
- Khớp nối đàn hồi, cho phép làm việc ở góc truyền giới hạn.
4.3 Các đăng khác tốc
4.3.1 Sơ đồ cấu tạo và động học các đăng khác tốc
* Sơ đồ cấu tạo
Cấu tạo của các đăng khác tốc bao gồm nạng chủ động 5, nạng bị động
6 và chạc chữ thập 3. Nạng chủ động 5 được nối với trục 1 bằng then hoa và có
hai lỗ 2. Nạng bị động 6 cũng được nối với trục bị động 4 bằng then hoa và cũng có
hai lỗ 2. Trạc chữ thập 3 gồm hai chốt đặt vuông góc và cố định với nhau
thành hình chữ thập. Các chốt của chạc
chữ thập được lắp ghép với các lỗ 2 của
nạng chủ động 5 và nạng bị động 6.
113
Hình 4.1 Sơ đồ cấu tạo các đăng khác tốc
* Động học
Động học của các đăng khác tốc được mô tả trên hình 4.2
Hình 4.2 Động học
của các đăng khác
tốc
Khi trục chủ động A của khớp các đăng quay được một vòng thì trục bị động
B cũng quay được một vòng. Bán kính quay của khớp lớn nhất (r2) khi trục chữ
thập vuông góc với trục chủ động (ứng với các góc quay 90o, 270o).
Bán kính bé hơn (r1) khi trục chữ thập không vuông góc với trục chủ động (ứng
với các góc 0o, 180o hoặc 360o). Vì vận tốc dài nạng khớp các đăng của trục bị
động thay đổi mỗi khi quay qua góc 90o, nên nó sinh ra sự thay đổi về vận tốc góc
tương đối so với trục chủ động. Sự thay đổi này càng lớn nếu góc
hợp bởi giữa trục chủ động và bị động càng lớn.
Lợi dụng tính chất động học trên nếu bộ truyền các đăng sử dụng hai khớp
các đăng được bố trí theo sơ đồ như hình 4.3
114
Hình 4.3 Bộ truyền các đăng hai khớp chữ thập
Theo sơ đồ này thì trục bị động của khớp các đăng phía trước lại là trục chủ
động của khớp các đăng phía sau còn trục bị động của khớp các đăng phía sau cũng
là trục bị động của bộ truyền các đăng. Hướng của hai nạng trên trục trung gian phải
trùng nhau trong một mặt phẳng. Góc hợp bởi trục chủ động với trục trung gian phải
bằng góc hợp bởi trục trung gian với trục bị động ( 1
= 2). Với cấu tạo như trên khi trục chủ động của khớp các đăng trước quay
với vận tốc góc đều thì trục bị động của nó là trục trung gian của bộ truyền sẽ
quay không đều. Nhưng trục trung gian lại là trục chủ động của khớp các đăng
phía sau nên khi nó quay không đều nhưng lại cho trục bị động của khớp các đăng
phía sau quay đều. Có nghĩa là nếu trục chủ động và bị động của bộ truyền các đăng
có vận tốc góc là
1 và 2 thì 1 = 2. Điều đó được minh
hoạ thêm trên hình 4.3.a.
Để bảo đảm tốc độ góc của trục chủ động và trục bị động của bộ truyền các
đăng hai khớp chữ thập thì ngoài điều kiện góc
1 = 2 thì các nạng trên
trục trung gian phải có hướng trùng nhau trong một mặt phẳng. Vì vậy khi lắp ráp
hai nửa của trục trung gian có then hoa di trượt cần chú ý đặc điểm này. Chú ý này
được chỉ ra trên hình 4.3.c.
4.3.2 Cấu tạo
Cấu tạo chung của trục các đăng bao gồm thân trục các đăng và khớp các
đăng. Thông thường người ta sử dụng loại trục các đăng có hai khớp nối
115
Hình 4.4 Trục các đăng sử dụng hai khớp chữ thập
Trong trường hợp khoảng cách truyền tương đối xa khi tốc độ quay của
trục các đăng khá lớn trục có xu hướng bị võng và rung động nhiều thì người ta sử
dụng trục các đăng hai thân ba khớp và có ổ đỡ trung gian (hình
4.5). Với cấu tạo như vậy chiều dài của mỗi đoạn các đăng sẽ ngắn hơn làm
độ cứng vững tăng lên nên ít bị võng và rung động khi làm việc ở tốc độ cao.
Hình 4.5 Trục các đăng sử dụng hai khớp chữ thập
Bộ phận chính của các đăng là khớp các đăng có cấu tạo như hình 4.6
Khớp các đăng bao gồm một trục chữ
thập và hai nạng gắn liền với trục chủ
động và trục bị động của khớp các đăng.
Trục chữ thập được liên kết với các lỗ
trên hai nạng thông qua các ổ bi kim.
Vòng bi kim được lắp vào trong nắp và
Hình 4.6 Cấu tạo khớp các đăng
nắp được ép vào lỗ trên nạng. Để ngăn
không cho vòng bi
116
dịch chuyển ra ngoài khi trục các đăng làm việc ở tốc độ cao thì người ta sử
dụng vòng hãm hoặc tấm hãm để cố định nắp vòng bi trong lỗ trên các nạng.
Thân trục các đăng dùng để nối hai khớp các đăng với nhau (hình 4.7). Thân
trục thường được chế tạo bằng ống thép hình trụ rỗng nhằm giảm khối lượng, tăng
độ cứng vững và tăng khả năng truyền mômen xoắn.
Hình 4.7 Cấu tạo thân trục các đăng
Ngoài ra vì trong quá trình làm việc khoảng cách giữa hai khớp các đăng
luôn thay đổi nên thân trục các đăng thường được chế tạo hai nửa và liên kết với
nhau bằng then hoa. Do khi lắp ráp có thể làm hai nạng trên thân trục không trùng
trên một mặt phẳng nên trên hai nửa thân trục thường có đánh dấu lắp ráp.
4.4 Các đăng đồng tốc
* Nguyên lý hình thành các đăng đồng tốc kiểu bi
Nguyên lý hình thành các đăng bi có thể xem xét trên cơ sở bộ truyền bánh
răng côn ăn khớp có kích thước hình học giống nhau hoàn toàn như trên hinh 4.8.a.
Hình 4.8 Nguyên lý hình thành các đăng đồng tốc kiểu bi
a. Bộ truyền bánh răng côn có kích thước hình học giống nhau
b. Bộ truyền thay đổi góc truyền lực bằng ăn khớp bi
c. Các đăng đốc tốc bi tự định vị
d. Các đăng đồng tốc bi có vòng định vị
Khi góc giữa hai đường tâm trục thay đổi, tức là khi thay đổi góc nghiêng
truyền mômen giữa hai trục chủ động và bị động, điều kiện đồng tốc được thực hiện
nếu:
117
- Giữ nguyên khoảng cách từ điểm truyền lực đến điểm giao nhau của hai
đường tâm trục;
- Điểm truyền lực luôn luôn nằm trên mặt phẳng phân giác của góc tạo nên giữa
hai đường tâm trục.
Trong trường hợp bộ truyền ăn khớp bi thì các viên bi phải nằm giữa trên
mặt phẳng phân giác của góc tạo bởi hai đường tâm trục (hình 4.8.b).
Để giữ cho các viên bi truyền lực luôn nằm trên mặt phẳng phân giác trong
kết cấu cụ thể có thể thực hiện theo các kiểu khác nhau:
- Tự định vị trên các rãnh cong (hình 4.8.c);
- Dùng các vòng định vị (hình 4.8.d).
Thông thường các đăng đồng tốc được sử dụng để truyền lực cho bánh xe
chủ động ở cầu dẫn hướng chủ động, vì góc quay của bánh dẫn hướng về hai phía có
thể lên tới 30o - 40o.
Các dạng các đăng đồng tốc tiêu biểu dùng trên ôtô du lịch gồm có:
- Các đăng đồng tốc bi kiểu Veise;
- Các đăng đồng tốc bi kiểu Rzeppa;
- Các đăng đồng tốc kiểu Tripod;
- Các đăng đồng tốc kiểu chữ thập kép.
4.4.1. Các đăng đồng tốc bi kiểu Veise
Trên cầu trước dẫn hướng, chủ động
có dầm cầu cứng, hệ thống treo phụ
thuộc thường bố trí loại các đăng
đồng tốc kiểu này.
Trục chủ động có nạng chữ C. Hai
bên của một đầu nạng có các rãnh
tròn để chứa các viên bi truyền
lực. Các rãnh tròn này được tạo
với rãnh cong tròn có tâm là tâm của
khớp với cung cong cho phép viên bi
di chuyển trên nó xấp xỉ
30o. Trong khớp có bốn viên bi
nằm ngoài có nhiệm vụ truyền lực
Hình 4.9 Khớp các đăng kiểu Veise
Trục bị động có cấu tạo tương tự nhưng lắp đối diện với các viên bi và tạo
nên một rãnh ôm hai mặt với viên bi.
Một viên bi thứ 5 nằm giữa tâm khớp, hai phía được tì vào hai nửa trục
truyền nhờ rãnh lõm hình chỏm cầu.
118
4.4.2 Các đăng đồng tốc bi kiểu Rzeppa
Loại các đăng đồng tốc kiểu này được sử dụng khá phổ biến trên ôtô du lịch
cả với cầu chủ động dầm liền và với hệ thống treo độc lập. Cấu tạo của chúng được
mô tả trên hình 4.10.
Trục chủ động của các đăng một đầu nối với bánh răng bán trục của bộ vi sai
và đầu còn lại lắp then hoa với một phần quả cầu, trên bề mặt ngoài có sáu nửa rãnh
tròn. Trục bị động là một hốc cầu có sáu nửa rãnh tròn trong, chứa các viên bi. Các
viên bi nằm trong rãnh tròn giữa các nửa rãnh trong và ngoài và được định vị bằng
vòng định vị dạng cầu. Vòng định vị nằm sát với vách cầu của trục chủ động, đóng
vai trò tạo mặt phẳng phân giác chứa các viên bi. Góc lệch tối đa cho phép giữa hai
đường tâm trục khoảng 40o.
119
Hình 4.10 Các đăng đồng tốc bi kiểu Rzeppa
Để thay đổi chiều dài của cỏc đăng trong qúa trình làm việc thì trục chủ động
được ghộp then hoa với quả cầu trong của các đăng. Khớp được bôi trơn bằng mỡ và
được bao bọc bởi vỏ cao su dạng xếp
4.4.3 Các đăng đồng tốc kiểu Tripod
Cấu tạo của các đăng Tripod (xem hình 4.11) gồm một thân bao hình trụ,
trên đó xẻ ba rãnh dọc theo đường sinh. Thân bao hình trụ nối với trục chủ động
bằng then hoa. Trục bị động lắp then hoa với một trạc ba và được cố định trên trục
bằng hai vành hãm. Trên các đầu trục của trạc ba có bố trí các con lăn với hình bao
ngoài dạng mặt cầu. Con lăn vừa quay trên trục vừa có thể di chuyển dọc trên
trục của nó. Các con lăn bị hạn chế không chạy ra ngoài bởi gờ cao trên rãnh
của thân bao hình trụ. Toàn bộ khớp các đăng được bọc trong một vỏ bọc cao su đàn
hồi.
120
Hình 4.11 Cấu tạo các đăng đồng tốc kiểu Tripod
Khớp các đăng loại này có khả năng truyền lực với góc lệch giữa hai đường
tâm trục tới 25o và có khả năng di chuyển dọc trục lớn. Với các góc truyền lớn
hơn 25o không có khả năng giữ điểm truyền lực trong mặt phẳng phân giác vì vậy
khó đảm bảo khả năng đồng tốc. Tuy vậy so với các kiểu các đăng đồng tốc khác,
loại các đăng này có công nghệ chế tạo đơn giản và giá thành thấp hơn. Chúng
thường được bố trí trên các ôtô mini buýt hay pick-up cùng với dạng các đăng đồng
tốc bi khác để tạo nên trục truyền với hai đầu là hai loại khớp các đăng khác nhau,
được dùng ở hệ thống treo độc lập.
4.5 Khớp nối đàn hồi
Khi mômen truyền không lớn và khi góc giữa hai đường tâm trục của trục
chủ động và trục bị động của bộ truyền không lớn thì người ta có thể sử dụng khớp
nối đàn hồi. Khớp nối đàn hồi thường được sử dụng trong hệ thống truyền lực
của một số ôtô du lịch. Cấu tạo của một số dạng khớp nối đàn hồi được mô tả
trên hình 4.12
Hình 4.12 Cấu tạo một số dạng khớp nối đàn hồi
Các khớp nối đàn hồi có khả năng giảm giật, hạn chế tiếng ồn, kết cấu đơn
giản cho phép truyền lực với góc thay đổi nhỏ, khi bị hư hỏng dễ dàng thay thế và
có hai dạng khớp nối đàn hồi:
121
- Dạng đĩa: cấu tạo của khớp dạng này bao gồm một đĩa thép trên đó có bố trí một
số lỗ (bốn hoặc sáu) trong lỗ đó có đặt các vòng đàn hồi bằng cao su. Hai trục chủ
động và bị động có bố trí mặt bích dạng hai nạng hoặc ba nạng, các nạng này liên
kết với đĩa thông qua một bulông, một đầu bắt với nạng còn thân nằm trong vòng
đàn hồi;
- Khớp cao su đã thay thế kết cấu dạng đĩa. Khớp cao su chế tạo liền khối trên đó có
để các lỗ để phần thân của các chốt bulông của hai nạng chủ động và bị động liên
kết với khớp cao su.
122
4.6 Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các đăng
4.6.1 Hiện tượng, nguyên nhân khu vực nghi ngờ hư hỏng các đăng
Triệu chứng
Nguyên nhân có thể
Biện pháp
Kẹp lắp sai hướng dẫn
Canh
lại
cho
tương xứng
Đường ren trục nối nhiều
Thay bằng bộ
chiều bằng ổ đũa kim
phần chữ thập
(công cụ chuyên
Trục các đăng bị cong
Ở tốc độ
dụng)
cao
Độ quay trục các đăng Thay trục các
ngoài giới hạn động lực
đăng
Móc nối ở mép trái bù-lông
Chỉnh giới hạn
bị lỏng
động lực
Bạc lót bị lỏng,kẹt hoặc Xiết lại theo đúng
Trục cánh quạt
mòn
kỹ thuật
rung
Hộp truyền động ở tốc độ
Thay bạc lót
cao
Thay đổi vị trí
bánh răng
Trục quay quá mức trong
cho tương thích
phần chữ thập của trục nối
điều
chỉnh
Ở tốc độ
nhiều chiều
khoảng hở với
thấp
vòng khóa hoặc
miếng chêm
Độ hở quá nhiều ở trục nối
Thay kẹp ống bọc
ngoài hoặc trục
các đăng
Chỗ nối của mép bù-lông
Xiết lại theo đúng
trái bị lỏng
kỹ thuật
Trục các đăng
phát ra tiếng ồn
Bạc lót trung tâm của bùKhi
xe lông trái bị lỏng
Miếng đệm bạc lót trung
khởi
động hay tâm hỏng hay
tắt
máy biến dạng
thả dốc
Trục nối nhiều chiều của
trục kim bạc lót bị lỏng
Trục ống nối trượt quá mức
Tốc
chạy
tiễu
Trục quay quá mức trong
độ
tuần phần chữ thập của trục nối
nhiều chiều
123
Xiết lại theo đúng
kỹ thuật
Thay miếng đệm
đầu trục
Thay giống
chữ thập
bộ
Thay mép ống
ngoài
Điều
chỉnh
khoảng hở với
vòng khóa hoặc
miếng chêm
4.6.2 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa các đăng.
124
* Tháo và kiểm tra trục các đăng trước
1. Đĩa khóa
2. Khóa dừng
3. Miếng đệm
4. Ổ đũa kim
5. Bích đòn gánh
6. Bích dầu
7. Vú mỡ
8. Phần chữ thập
9. Giá đỡ bạc lót chính giữa
10. Miếng đệm đầu trục
11. Đai ốc Castle
12. Vòng đệm trơn
13. Trục phụ
CHÚ Ý
1. Trước khi tháo đánh dấu canh thẳng hàng các bộ phận.
2. Đặt đúng dấu canh thẳng hàng tại thời điểm tháo.
3. Sau khi bơm mỡ, lau đi phần mỡ thừa.
1. Sau khi tháo bu-lông bản chống xóc,
khóa kẹp (nẹp) vai bằng búa trục và tháo vỏ
bạc lót theo hướng dẫn.
125
14. Vỏ bạc lót chính giữa
15. Bích dầu
16. Vòng khóa
17. Bạc lót
18. Trục các đăng trước và
giữa
19. Bích bảo vệ
2. Tháo nắp chống bụi và vú mỡ từ phần
chữ thập
3. Tháo bu-lông bạc lót cabin kẹp (nẹp) và sau
đó tháo rời trục giãn động nối thứ 1 và thứ 2
trong khi dọn trục giãn động.
4. Gắn lại trục giãn động bằng ê-tô và tháo kẹp
(nẹp).
Tháo giá đỡ bạc lót giữa và giá đỡ khóa dừng.
5. Sử dùng dụng cụ cần kéo bằng bánh răng
(dụng cụ chuyên dụng), tháo ổ bạc lót giữa.
Kiểm tra
126
1. Độ cong trục các đăng
Giá trị chuẩn
0.4mm
Giới hạn
0.6mm
2. Độ rơ của then hoa khi quay
Giá trị chuẩn
Giới hạn
0.11-0,17mm
0.2mm
3. Độ rơ giữa phần chữ thập với cổ trục
Giá trị chuẩn
Giới hạn
0.11-0,17mm
0.2mm
4. Đo độ rơ giữa phần chữ thập và bạc lót ổ
đũa hay ổ bạc lót.
Bộ phận
P10, P12
Phần chữ thập
Giá
trị Giới hạn
chuẩn
0 - 0.15mm
0.03
- 0.2mm
0.09mm
127
Quy trình lắp
Lắp trục các đăng trước
1. Đai ốc có chốt hãm
7. Ống
128
2. Kẹp (nẹp) cuối/ Bích kèm
8. Trục nối nhiều chiều
3. Vỏ chống bụi
9. Tấm khóa
4. Miếng đệm cao su
10. Kẹp (nẹp) bích
5. Bạc lót
11. Kẹp (nẹp) ống
6. Vỏ chống bụi
Quy trình nắp 8→ 9→ 10 → 11 → 7→ 6 → 5→ 4 → 3 → 2→ 1
1. Lắp bạc lót ổ đũa kim.
2. Lắp phốt chắn bụi và vú mỡ vào phần
chữ thập.
Lắp vú mỡ vào phần chữ thập ở 45 O theo
phương ngang.
3. Lắp phần chữ thập vào kẹp (nẹp) bích và lắp
bạc lót.
4. Nối kẹp (nẹp) bích với phần chữ thập lắp với
trục các đăng và sau đó lắp bạc lót và bản lề
khóa.
5. Lắp bạc lót giữa và tra mỡ
6. Lắp bộ bạc lót giữa với trục nối.
129
7. Vặn trục nối dãn động bằng ê-tô, đặt kẹp
(nẹp) và xiết chốt khóa.
Canh dấu thẳng hàng trên kẹp (nẹp) chốt trục
chốt trục nối dãn động.
8. Ráp ống nối
+ Lắp nút chống bụi trên chốt trục của trục các
đăng phía sau. Sau đó, mở khóa dừng cẩn
thận, vặn nó trên chốt trục, và trở ngược nó
lại một lần nữa.
+ Phủ mỡ vào mặt trong của nút bít.
Hướng vào mặt cong đến chốt trục, lắp
phốt chắn bụi cùng
phía với khóa dừng.
+ Nén nút bít từ 1 đến 2mm, ấn nắp chống bụi
tỳ vào kẹp (nẹp) măng-sông và đóng vào
cam.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các đăng
Câu 2. Trình bày các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các đăng
Câu 3. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được các đăng đúng yêu cầu kỹ thuật
130
BÀI 6. CẦU CHỦ ĐỘNG
Mã chương: MĐ 31 – 05
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của cầu chủ động
- Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa cầu chủ động
- Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được cầu chủ động đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của cầu chủ động
- Truyền lực chính
- Bộ vi sai
- Bán trục
- Moay ơ và bánh xe
2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa cầu chủ động
- Phương pháp kiểm tra
- Phương pháp sửa chữa
3. Sửa chữa cầu chủ động
3.1 Quy trình tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa cầu chủ động
3.2 Thực hành sửa chữa cầu chủ động
- Sửa chữa vỏ cầu
- Sửa chữa bộ truyền lực chính
- Sửa chữa bộ vi sai
- Sửa chữa bán trục
- Sửa chữa moay ơ và bánh xe
* Kiểm tra thực hành
131
5. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CẦU CHỦ ĐỘNG
Cầu chủ động của ôtô bao gồm các bộ phận như truyền lực chính, vi sai,
truyền lực cạnh và vỏ cầu. Ở loại dầm cầu cứng vỏ cầu đóng vai trò là dầm cầu.
Còn ở hệ thống treo độc lập hộp vỏ cầu là một khối riêng được lắp đặt trên khung,
trên dầm ngang sàn xe hay liền khối với hộp số và động cơ.
5.1 Truyền lực chính
5.1.1 Nhiệm vụ
Dùng để tăng mômen và truyền mômen quay từ trục các đăng đến các bánh
xe chủ động của ôtô.
5.1.2 Phân loại
* Theo số cặp bánh răng:
- Loại đơn: gồm một cặp bánh răng ăn khớp, thường sử dụng trên ôtô du lịch,
ôtô tải nhỏ và trung bình;
- Loại kép: gồm hai cặp bánh răng ăn khớp thường sử dụng ở ôtô vận tải trung
bình và lớn.
* Theo loại bánh răng:
- Loại bánh răng côn răng thẳng (ít dùng);
- Loại bánh răng côn răng xoắn;
- Loại bánh răng hypoit;
- Loại trục vít bánh vít.
Truyền lực chính thường được bố trí cùng với bộ vi sai vì vậy phần cấu tạo
của nó chúng ta sẽ nghiên cứu kết hợp cùng với bộ vi sai.
5.1.3 Yêu cầu
- Phải có tỉ số truyền cần thiết để phù hợp với chất lượng kéo và tính kinh tế
nhiên liệu của ôtô;
- Có kích thước nhỏ gọn để tăng khoảng sáng gầm xe;
- Hiệu suất truyền động cao;
- Đảm bảo có độ cứng vững tốt, làm việc không ồn, tuổi thọ cao;
- Trọng lượng cầu (trọng lượng phần không được treo) phải nhỏ.
5.2 Vi sai
5.2.1 Nhiệm vụ
Bộ vi sai đảm bảo cho các bánh xe chủ động quay với tốc độ góc khác nhau
khi ôtô quay vòng hoặc khi đi trên đường không bằng phẳng.
5.2.2 Phân loại
Tuỳ theo các yếu tố căn cứ phân loại, vi sai được phân loại như sau:
* Theo công dụng:
- Vi sai giữa các bánh xe;
- Vi sai giữa các cầu.
132
* Theo kết cấu:
- Vi sai với các bánh răng côn;
- Vi sai với các bánh răng trụ;
- Vi sai tăng ma sát.
* Theo đặc tính phân phối mômen xoắn:
- Vi sai đối xứng: mômen xoắn phân phối đều ra các trục;
- Vi sai không đối xứng: mômen xoắn phân phối không đều ra các trục.
5.2.3 Yêu cầu
- Phân phối mômen xoắn giữa các bánh xe hay giữa các trục theo tỉ lệ đảm bảo
sử dụng trọng lượng bám của ôtô là tốt nhất;
- Kích thước truyền động phải nhỏ gọn;
- Có hiệu suất truyền động cao.
5.2.4 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của vi sai
Cấu tạo của truyền lực chính và bộ vi sai được thể hiện trên hình 5.1.
Đây là truyền lực chính một cấp, bánh răng côn xoắn. Truyền lực chính bao
gồm bánh răng chủ động 2 (còn gọi là bánh răng quả dứa) và bánh răng bị động 1
(còn gọi là bánh răng vành chậu). Bánh răng chủ động của truyền lực chính được
chế tạo liền trục và gối trên vỏ bằng các ổ đỡ. Bánh răng bị động thường được ghép
với vỏ bộ vi sai và cũng được gối trên vỏ bằng hai ổ đỡ.
Hình 5.1 Cấu tạo bộ vi sai
133
Vỏ bộ vi sai (được ghép với bánh răng bị động bằng các bulông) có các lỗ để
đặt trục của các bánh răng hành tinh. Trục của bánh răng hành tinh có thể là dạng
đơn, dạng ba trạc hoặc chữ thập tuỳ theo số lượng bánh răng hành tinh của bộ vi sai
là hai, ba hoặc bốn. Hai bánh răng mặt trời (bánh răng bán trục) được lắp đặt để có
thể quay tương đối trong vỏ vi sai. Hai bánh răng mặt trời ăn khớp thường xuyên
với các bánh răng hành tinh. Ở giữa của hai bánh răng mặt trời là lỗ có then hoa để
ăn khớp với then hoa của hai bán trục. Nguyên lý làm việc:
- Khi ôtô chuyển động thẳng (hình 5.1.a)
Mômen từ trục các đăng truyền tới trục chủ động sang bánh răng bị động
của truyền lực chính đến vỏ bộ vi sai. Khi ôtô chuyển động thẳng trên đường bằng
phẳng, sức cản ở hai bánh xe chủ động là như nhau bán kính lăn của hai bánh xe
chủ động là như nhau. Khi này các bánh răng hành tinh không quay quanh trục
của nó mà chỉ đóng vai trò như một vấu truyền để truyền mômen từ vỏ vi sai đến
hai bánh răng mặt trời ở hai phía với cùng mômen và số vòng quay như nhau đến
hai bánh xe chủ động.
- Khi ôtô quay vòng (hình 5.1.b)
Giả sử ôtô dang chuyển động quay vòng sang phải, lúc này tốc độ góc của
hai bánh xe là khác nhau. Bánh xe bên trái nằm xa tâm quay vòng nên có tốc độ góc
lớn hơn bánh xe bên phải nằm gần tâm quay vòng. Thông qua bán trục làm hai
bánh răng mặt trời ở phía trái và phía phải cũng có tốc độ góc khác nhau. Trong
trường hợp cụ thể này bánh răng mặt trời bên trái quay nhanh hơn bánh răng mặt
trời bên phải. Lúc này các bánh răng vệ tinh vừa quay theo vỏ bộ vi sai vừa quay
quanh trục của nó bảo đảm cho hai bánh răng mặt trời quay với tốc độ góc khác
nhau phù hợp với tốc độ quay khác nhau của các bánh xe chủ động.
Ghi nhớ:
Về động học và động lực học của bộ vi sai cần ghi nhớ hai công thức sau:
n1 + n2 = 2no
M1 = M2 +
MMS
Trong đó:
n1, n2 : số vòng quay của bán trục bên trái và bên phải.
M1, M2 : mômen quay ở bán trục bên trái và bên phải.
no
: số vòng quay của vỏ vi sai.
MMS : mômen ma sát trong bộ vi sai.
5.2.4.1 Truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường
Loại này thường được sử dụng trên ôtô du lịch có cầu sau chủ động, cấu
tạo của nó được chỉ ra trên hình 7.2.
134
Phần truyền lực chính bao gồm một cặp bánh răng côn xoắn. Trục chủ động
chế tạo liền với bánh răng côn xoắn chủ động và được gối trên vỏ bằng hai ổ bi côn.
Khoảng cách và cách bố tri hai ổ côn có ảnh hưởng đến độ cứng vững của trục chủ
động. Thông thường hai ổ bi côn được bố trí theo chiều như trên hình vẽ sao cho
khoảng cách giữa hai tâm chịu lực thực tế là lớn. Bánh răng bị động được ghép
cùng với vỏ bộ vi sai bằng các bulông. Trong vỏ bộ vi sai có lắp đặt các trục và
bánh răng hành tinh, hai bánh răng mặt trời, các đệm tựa cho các bánh răng mặt trời.
Hình 5.2 Cấu tạo truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường
135
5.2.4.2 Truyền lực chính một cấp bánh răng trụ - vi sai thường
Loại này thường được sử dụng trên
các ôtô du lịch động cơ đặt trước và cầu
trước chủ động (thường chế tạo liền một
cụm với động cơ và hộp số). Cấu tạo của
loại này được mô tả trên hình 5.3.
Truyền lực chính và vi sai được bố trí kết
hợp với hộp số và động cơ thành một
khối.
Vì động cơ đặt ngang nên tâm trục
hộp số song song với tâm trục cầu trước
có nghĩa là hướng truyền lực từ trục ra
hộp số đến trục vào của truyền
lực chính là song song với nhau nên
Hình 5.3 Truyền lực chính một cấp truyền lực chính sử dụng cặp bánh
bánh răng trụ - vi sai thường
răng trụ. Bánh răng trụ chủ động
được lắp trên trục thứ cấp của hộp số còn bánh răng trụ bị động được lắp với vỏ bộ
vi sai. Trong vỏ vi sai cũng có các trục và bánh răng hành tinh, các bánh răng
mặt trời và các đệm điều chỉnh như ở bộ vi sai có truyền lực chính bánh răng côn đã
trình bày ở trên.
5.2.4.3 Truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai tăng ma sát
Như chúng ta đã biết, đối với bộ vi sai thường về mặt truyền mômen chúng
luôn có mối quan hệ M1 = M2 + MMS. Trường hợp một bên bánh xe của cầu chủ
động bị trượt do đi vào vùng có hệ số bám rất thấp như bùn lầy hoặc tuyết v.v. Khi
đó theo công thức trên thì mômen truyền đến các bánh xe chủ động có giá trị lớn
nhất cũng chỉ bằng mômen bám ở bánh xe bị trượt. Giả sử một bánh xe bị trượt
quay hoàn toàn thì mômen truyền tới bánh xe còn lại cũng chỉ lớn hơn mômen
của bánh xe bị trượt quay một lượng bằng mômen ma sát trong bộ vi sai. Đối với
bộ vi sai thường mômen ma sát trong là rất nhỏ vì vậy để tăng mômen truyền đến
bánh xe còn bám trên đường tốt thì phải tăng mômen ma sát trong bộ vi sai. Có
như vậy xe mới có cơ hội để vượt ra khỏi vùng bùn lầy hoặc tuyết.
Cấu tạo và nguyên lý:
Cấu tạo chung và các chi tiết cụ thể của vi sai tăng ma sát được mô tả trên hình
5.4. Trong bộ vi sai loại này người ta bố trí thêm hai bộ ly hợp ma sát ở hai phía
của bộ vi sai, nằm sau bánh răng bán trục. Bộ ly hợp gồm hai loại đĩa: một đĩa
gọi là đệm chặn có bốn vấu lồi phía ngoài được lắp vào các rãnh
136
dẫn hướng trên vỏ bộ vi sai; một đĩa khác gọi là đĩa ly hợp có then hoa phía trong
để ăn khớp với then hoa trên moayơ bánh răng bán trục. Một lò xo nén được lắp
giữa các bánh răng bán trục bên trái và bên phải để tạo lực ép ép các đệm chặn vào
đĩa ly hợp qua đế và bánh răng bán trục.
Nguyên lý làm việc của vi sai tăng ma sát như sau:
- Khi ôtô đi trên đường thẳng và hệ số bám của bánh xe với mặt đường ở hai
phía là như nhau nên các bánh xe bên trái và bên phải quay cùng tốc độ giống nhau.
Khi này vỏ vi sai, các bánh răng bán trục, các bánh răng vi sai, các đệm chặn, các
đĩa ly hợp, đế và lò xo nén quay cùng nhau trong một khối giống như ở bộ vi sai
thông thường;
137
Hình 5.4 Cấu tạo truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai tăng ma sát
- Khi một bên bánh xe rơi vào vùng hệ số bám thấp, bánh xe này sẽ trượt quay.
Khi đó sẽ có sự sai lệch lớn giữa tốc độ quay của các bánh xe và bộ vi sai bắt đầu
làm việc. Ở bộ vi sai tăng ma sát khi vi sai làm việc có sự quay tương đối giữa bán
trục với vỏ vi sai có nghĩa là có sự trượt tương đối giữa các đệm chặn và các đĩa
ly hợp của bộ ly hợp ma sát. Do các đĩa của bộ ly hợp bị ép bởi lực lò xo nên khi
trượt tương đối với nhau sẽ xuất hiện mômen
138
ma sát. Mômen ma sát này lớn hơn nhiều so với mômen ma sát của vi sai thường
nên làm tăng mômen truyền đến bánh xe còn bám trên đường tốt tạo điều kiện để
ôtô có thể vượt lên được.
Độ lớn của mômen ma sát phụ thuộc vào sức căng của lò xo. Độ cứng lò xo
càng lớn thì mômen ma sát càng lớn.
5.2.4.4 Truyền lực chính một cấp - vi sai thường có bộ khoá vi sai
Để tăng mômen cho cầu chủ động khi một bánh xe bị rơi vào vùng hệ số
bám thấp thì người ta đã sử dụng loại vi sai tăng ma sát. Tuy nhiên giá trị mômen
ma sát này có giới hạn, phụ thuộc vào lực ép là lò xo. Mômen ma sát lớn nhất đạt
được khi bán trục và vỏ vi sai được hãm cứng. Điều này được thực hiện ở những
vi sai có cơ cấu khoá cứng vi sai như chỉ ra trên hình 5.5.
c)
Hình 5.5 Truyền lực chính một cấp - vi sai thường có bộ khoá vi sai
139
Để khoá cứng vi sai cần phải khoá cứng bán trục với vỏ vi sai. Vì vậy trên
moayơ của vỏ vi sai người ta làm then ngoài trên đó lắp khớp gài vi sai có then
trong. Khớp gài có thể di trượt dọc theo các rãnh then. Trên bán trục cũng được chế
tạo một phần có then ngoài có các kích thước và thông số như then ngoài trên
moayơ của vỏ vi sai, vì vậy khớp gài vi sai có thể ăn khớp cả với moayơ vỏ vi sai và
bán trục.
Khi ôtô hoạt động trên đường tốt bình thường thì khớp gài vi sai được gặt
sang phía bên phải, bán trục và vỏ vi sai quay tự do với nhau, bộ vi sai hoạt
động bình thường. Khi một bánh xe của cầu chủ động rơi vào vùng hệ số bám thấp,
ôtô không có khả năng vượt ra được thì lúc này cần phải khoá vi sai. Khớp vi sai
được gạt sang trái để cùng ăn khớp với then trên bán trục. Lúc này bán trục và
vỏ vi sai bị khoá cứng bởi khớp gài vi sai nên bộ vi sai mất tác dụng, mômen từ
vỏ vi sai sẽ truyền tới bánh xe còn bám trên đường tốt để xe có khả năng vượt lên
được.
Để điều khiển khớp gài vi sai có thể thực hiện bằng tay, bằng điện, bằng
khí nén hoặc tự động và bán tự động.
Trong các trường hợp điều khiển bằng tay, bằng điện, bằng khí nén thì chỉ gài khoá
vi sai khi một bánh xe của cầu chủ động rơi vào đường trơn lầy. Còn khi ôtô vượt
khỏi vùng trơn lầy hoặc đi trên đường bình thường thì nhất thiết phải mở khoá vi
sai.
5.2.4.5 Truyền lực chính hai cấp - vi sai thường dùng trên xe tải
Ở một số ôtô tải cần có tỉ số truyền của truyền lực chính lớn, người ta sử
dụng truyền lực chính loại hai cấp.
Cấu tạo của truyền lực chính loại này được mô tả trên hình 5.6.
140
1- Bánh răng quả dứa; 2- Bánh răng
vành chậu; 3, 6- Cặp bánh răng trung
gian; 4- Bán trục; 5- Vi sai
Hình 5.6 Truyền lực chính hai cấp - vi sai thường dùng trên xe tải
Cấp thứ nhất bao gồm cặp bánh răng côn có cấu tạo như trong các
truyền lực chính một cấp bánh răng côn đã trình bày. Trong kết cấu này bánh răng
côn bị động không lắp lên vỏ vi sai mà được chế tạo liền với một bánh răng trụ nhỏ.
Trục mang bánh răng côn bị động và bánh răng trụ nhỏ được gối trên vỏ cầu băng
hai ổ bi.
Cấp thứ hai bao gồm một cặp bánh răng trụ: bánh răng trụ nhỏ được chế
tạo liền trục với trục bánh răng côn bị động; bánh răng trụ lớn được lắp với vỏ vi
sai bằng các bulông.
Bộ vi sai trong kết cấu này cũng có cấu tạo và nguyên lý làm việc
tương tự như các bộ vi sai thường đã trình bày ở các mục trên.
5.2.4.6 Truyền lực chính hai cấp phân chia - vi sai thường dùng trên xe tải
Khi cần tỉ số truyền của truyền lực chính lớn người ta có thể dùng
truyền lực chính hai cấp (tập trung) như đã trình bày trong mục 5.2.4.5 hoặc sử
dụng truyền lực chính hai cấp phân chia như trên hình 5.7. Thực chất của truyền lực
chính hai cấp phân chia bao gồm hai bộ truyền: bộ truyền thứ nhất hoàn toàn giống
như truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường; bộ truyền thứ hai là
một cắp bánh răng trụ được bố trí cạnh bánh xe chủ động (nên còn gọi là truyền lực
cạnh). Bộ truyền thứ hai (truyền lực cạnh) có thể là bộ truyền bánh răng trụ thông
thường hoặc có thể là bộ truyền bánh răng trụ dạng hành tinh.
141
Hình 5.7 Truyền lực chính hai cấp phân chia - vi sai thường dùng trên xe tải
5.2.4.7 Khoá đầu trục bánh xe
Trên ôtô du lịch hai cầu chủ động thì từ các trục ra của hộp phân phối được
dẫn động đến các bánh xe chủ động bằng trục các đăng, truyền lực chính, bộ
vi sai, bán trục. Phần lớn thời gian ôtô chỉ sử dụng một cầu chủ động (thường là
phía sau), chỉ trường hợp đi trên đường xấu cần tăng lực bám thì mới gài cầu còn lại
(thường là cầu trước) bằng cơ cấu gài trong hộp phân phối. Khi không gài cầu trước
nhưng do các cơ cấu dẫn động: trục các đăng, truyền lực chính, vi sai, bán trục vẫn
nhận được chuyển động từ các bánh xe trước truyền trở lại nên chúng quay không
tải. Để giảm hao mòn, giảm tổn thất công suất cho các chi tiết quay không nói trên
người ta sử dụng cơ cấu khoá đầu trục bánh xe để có thể ngắt hoặc gài dòng truyền
lực khi cần thiết. Như vậy nếu khi không gài cầu trước và ngắt khoá đầu trục bánh
xe thì toàn bộ các chi tiết dẫn động tự hộp phân phối đến bánh xe chủ động phía
trước sẽ đứng yên không quay.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của một loại khớp nối đầu trục bánh xe
được mô tả trên hình 5.8.
Cơ cấu này gồm các chi tiết chính sau:
Ống răng cố định có then trong để ăn khớp với then của bán trục và có then
ngoài để ăn khớp với ống gài.
Moayơ bánh xe có then trong để ăn khớp với then ngoài của ống gài. Ống gài
có then trong để ăn khớp với ống răng cố định và then ngoài để ăn khớp với then
trong của moayơ bánh xe.
142
Hình 5.8 Cấu tạo của cơ khoá đầu trục bánh xe
Bộ phận điều khiển bao gồm vành cam với ba rãnh cam; nắp điều khiển trên
đó có ba chốt cam và ba chốt khoá.
Nguyên lý làm việc của cơ cấu như sau:
- Khi gài khoá phải dừng xe, tháo ba chốt khoá và quay nắp điều khiển theo chiều
ngược chiều kim đồng hồ (mũi tên kèm chữ ENGAGE trên hình vẽ). Lúc này
các chốt cam sẽ trượt trên vành cam để đưa nắp điều khiển đi ra mang theo ống
gài đi ra gài ống răng cố định với moayơ bánh xe, cơ cấu được gài.
- Khi mở khóa thì cũng phải dừng xe và làm các thao tác như trên chỉ khác là nắp
điều khiển được xoay theo chiều kim đồng hồ (mũi tên kèm theo DISENGAGE).
143
5.3 Phương pháp kiểm tra, sửa chữa cầu chủ động
5.3.1 Hiện tượng, nguyên nhân khu vực nghi ngờ hư hỏng cầu chủ động
Triệu chứng
Nguyên nhân có thể
Biện pháp
Đổ quá đầy dầu hộp số
Điều chỉnh mức
Rỉ dầu từ
dầu
miếng nẹp
Phốt chặn dầu bị mòn hoặc
Thay thế
đôi
bị hư
Những bu-lông gắn bộ vi sai
Vặn chặt lại
Rỉ dầu từ
các-te cầu và bộ giảm tốc bị hỏng
Rỉ dầu (chảy
Hỏng gioăng (làm kín)
Làm lại gioăng
sau xe và
dầu)
hộp vi sai
Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư
Thay thế bộ vỏ
Bu-lông gắn trục cầu bánh
Vặn chặt lại
Rỉ dầu từ
xe sau bị hỏng
trục
Phốt chặn dầu bị hư hay bị
Thay thế
cầu bánh
mòn
xe sau
Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư
Thay thế
Trục bánh xe sau bị bể, gãy
Thay thế
Trục truyền
Vặn chặt vòng
động quay Trục bánh xe sau bị rời ra
xoắn
nhưng xe
Thay thế bộ bánh
không chạy Bộ hai bánh răng giảm tốc
răng
(di chuyển) bị kẹt hoặc bị hư
giảm tốc
Bộ bánh răng vi sai bị kẹt
Thay thế
hoặc bị hư
Khoảng cách cố định hai
Điều chỉnh
bánh răng giảm tốc quá lớn
Khoảng cách cố định hai
Điều chỉnh (nếu
bánh răng vi sai quá lớn
ăn khớp yếu sau
Sự truyền lực từ
khi đã điều chỉnh,
động cơ đến
thay thế bộ bánh
bánh xe bị lỗi
răng vi sai)
Gây tiếng
Vong xoắn khởi động bánh
Điều chỉnh
ồn khi
khởi động răng giảm tốc thấp
Vặn chặt vòng
hoặc sang Đai ốc hãm bánh răng giảm
tốc bị lỏng
xoắn
số
Bu-lông giữ hộp vi sai với
Vặn chặt lại
bánh răng giảm tốc bị lỏng
Tiếng kêu phát ra từ trục
Sửa lại
truyền động
Bộ hai bánh răng giảm tốc
Thay thế bộ bánh
bị mòn hoặc bị hư
răng
giảm tốc
144
5.3.2 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa cầu chủ động.
* Tháo và lắp xe một cầu
Chú ý:
1. Tháo trước tiên ống thắng mềm từ cuối khung và cũng lắp nó đầu tiên vào cuối
cầu xe. Trong suốt cách làm này, đảm bảo ống cao su không bị xoắn.
2. Tháo nút đậy dưới cùng của ống thắng bằng cao su để ngăn chặn bụi, chất bẩn.
3. Ở những xe có phanh khí qua thủy lực, phải xả hơi cho hệ thống thắng sau khi
ống thắng bằng cao su được nối.
145
`
* Tháo và lắp xe hai cầu sau.
Chú ý:
1. Tháo trước tiên ống thắng mềm từ cuối khung và cũng lắp nó đầu tiên vào cuối
cầu xe. Trong suốt cách làm này, đảm bảo ống cao su không bị xoắn.
2. Tháo nút đậy dưới cùng của ống thắng bằng cao su để ngăn chặn bụi, chất bẩn.
3. Ở những xe có phanh khí qua thủy lực, phải xả hơi cho hệ thống thắng sau khi
ống thắng bằng cao su được nối.
200
`
* Tháo cụm phanh và trống phanh
1. Trục bánh xe cầu sau (thường là trục chủ
động)
2. Vòng đệm chặn dầu lối ra
3. Bu-lông hãm
4. Đĩa hãm bạc lót trục
5 Đai ốc bạc lót đùm trục
6. Bạc lót ngoài
7. Bu-lông đùm trục
Tháo rời các cụm (5, 8, 11, 12)
1. Tháo trục cầu bánh xe:
Tháo tất cả những vít gắn trên trục
Sau đó, tháo trục bằng cách quay đều hai tay
cán khi tháo những bu-lông trong lỗ bu- lông
nhằm tháo rời được miếng nẹp.
201
8 Đùm trục bánh đà phía sau
9. Trống thắng phía sau
10. Vòng đệm chặn dầu
11 Bạc lót trong
12 Bộ phận giữ vòng đệm chặn
dầu
NV ... Giá trị danh định
L ... Giới hạn
`
2. Tháo phốt chặn dầu bên ngoài
Tháo phốt chặn dầu bên ngoài bằng cách dùng
kềm giữ chỗ lồi ra mặt ngoài của vòng
đệm chặn dầu.
3. Tháo đai ốc hãm.
4. Tháo đùm trục bánh đà phía sau.
5. Tháo then trong bạc lót trong và bộ phận giữ
vòng đệm chặn dầu.
6. Tháo then bạc lót bên trong và bên ngoài
Dùng một thanh đặt vào ba nấc bên trong đùm
trục, dùng búa gõ nhẹ để lực phát ra đều tránh
làm hỏng phớt dầu.
Quy trình lắp(Loại phanh hơi hoàn toàn)
202
`
Chú ý:
1. Khi lắp trống thắng với các-te cầu sau xe, phải cẩn thận để không làm hư phốt chặn
dầu trong đùm trục bánh đà.
2. Phải đảm bảo cho bề mặt đường dẫn bộ thắng được thông dầu hoặc mỡ.
3. Khi lắp ráp những bộ phận có khoanh tròn số, làm theo hướng dẫn sau.
1. Lắp vào vòng ngoài ổ lăn bi bạc đạn
ngoài và bạc đạn trong.
203
`
2. Ráp bộ phận giữ phốt chặn dầu.
3. Lắp vào vòng trong ổ lăn bi bạc đạn
ngoài và bạc đạn trong.
4. Bôi mỡ vào bạc đạn
Dùng một máy bơm mỡ hoặc tương đương để
bôi mỡ vào giữa bạc đạn với những bánh lăn.
5. Kiểm tra bạc đạn đùm trục khi bắt đầu quay.
6. Ráp vòng đệm khóa, đai ốc hãm và vặn chặt
đai ốc hãm đạt tới315 N.m (30 kgf.m) đồng
thời quay đùm trục bánh đà ba vòng hoặc
nhiều hơn. Sau đó, nới lỏng đai ốc hãm đến
khi có kẽ hở giữa đai ốc hãm với vòng đệm
khóa.
7. Trong khi quay đùm trục bánh đà ba
vòng hoặc nhiều hơn,
đập nhẹ đùm trục bánh đà hai hoặc ba lần
để bạc đạn ngoài di
chuyển trở về hướng bạn (mặt vòng đệm
204
`
khóa).
8. Vặn chặt đai ốc hãm đạt tới315 N.m (30
kgf.m) và sau đó nới lỏng 22.5O (1/16 vòng).
9. Ráp đĩa khóa và phải đảm bảo cho đai ốc
hãm và lỗ đặt bulông đĩa khóa thẳng hàng. Sau
đó, vặn những bu-lông hãm đạt tới 6.9 hoặc 11
N.m (0.7 đến 1.1 kgf.m).
10. Nếu đai ốc hãm và lỗ đặt bu-lông đĩa khóa
không thẳng hàng, thao tác như sau:
- Nếu một lỗ đai ốc hãm nằm trong hàng A,
nới lỏng đai ốc hãm và sắp thẳng hàng chốt với
lỗ A.
- Nếu một lỗ đai ốc hãm nằm trong hàng B,
quay mặt trong đĩa khóa ra ngoài, nới lỏng đai
ốc hãm và sắp thẳng hang chốt với lỗ A.
- Nếu lỗ đai ốc hãm lệch khỏi trục X, quay
mặt trong đĩa khóa ra ngoài.
10. Trong khi quay đùm trục bánh đà 3
vòng hoặc nhiều hơn, đập nhẹ đùm trục
bánh đà hai hay ba lần để đặt vào những vị trí
khác nhau.
11. Lắp một lò xo thăng bằng vào bu-lông đùm
trục và đẩy chầm chậm theo hướng tiếp
tuyến. Khi đùm trục bắt đầu quay thì lực tiếp
tuyến phải nằm trong giới hạn giá trị thông
thường.
Nếu không, làm lại các bước trên từ (9).
Lực tiếp tuyến
Mômen xoắn khởi động
Bu-lông đùm trục [8 gudông]
245 đến 540 N.cm(25
đến 55 kgf)
18 đến 38N (1.8 đến 3.9
kgf)
Mômen xoắn khởi động
205
245 đến 540 N.cm(25
đến 55 kgf)
`
Tháo truyền lực chính và bộ vi sai
1. Cầu sau xe và cầu thứ hai sau xe
Tháo hộp vi sai bằng cách vặn vít trong lỗ để
chuẩn bị tháo rời nó.
Chú ý:
Loại bỏ hoàn toàn chất bịt kín (keo gioăng)
từ các-te cầu sau và trên mặt khung giá đỡ.
2. Cầu xe thứ nhất phía sau
Tháo Xy lanh hãm,gắp xe và trục xuyên trong
trường hợp của cầu xe thứ nhất phía sau.
Kiểm tra trước khi tháo rời
1. Khe hở cố định bánh răng giảm tốc
Giá trị danh định
Giới hạn
0.25 đến 0.33 mm
0.6 mm
0.30 đến 0.41 mm
0.6 mm
2. Lắc đảo bề mặt khe hở cố định bánh răng
giảm tốc
Giá trị danh định
Giới hạn
0.15 mm hay nhỏ
hơn
0.2 mm
206
`
3. Mô men xoắn khởi động cho bạc đạn bên
Giá trị giới hạn bắt đầu quay 24,5÷34,5Nm
4. Liên kết răng bánh răng giảm tốc
CHÚ Ý:
1. Nắp chụp bạc lót và hộp vi sai bên trái,
hộp vi sai bên phải được đánh dấu đặt
thẳng hàng trên hộp vi sai.
2. Ghi lại độ dày của miếng chêm điều
chỉnh được và đai xiết dạng vòng và số miếng
chêm đã dùng.
5. Khe hở cố định của hai bánh răng vi sai
Giá trị danh định
0.20 đến 0.28 mm
0.25 đến 0.45 mm
Mẫu áp dụng
D8H,D10H,D10HT
D12H, D12HT
6. Khe hở thẳng hàng của miếng nẹp đôi
(cầu thứ nhất phía sau)
7. Toàn bộ mômen xoắn khởi động (cầu thứ
nhất phía sau).
CHÚ Ý:
1. Đánh dấu mờ trên hộp vi sai và nắp chụp
bạc lót, trên nửa hộp vi sai bên trái và nửa hộp
vi sai bên phải. Chú ý rằng nửa hộp vi sai bên
trái và nửa hộp vi sai bên phải nào của cầu thứ
nhất sau xe thì đối diện với cầu thứ nhất sau xe
đó.
2. Chú ý và ghi lại độ dày của miếng chêm
207
Mô men quay giới hạn
135÷175Nm
`
diều chỉnh được và đai xiết chặt và số
miếng chêm.
Tháo, kiểm tra cầu sau thứ 2
1 Đĩa hãm
2 Nón chụp bạc lót
3. Bệ khóa
4. Chốt khóa
5 Vít điều chỉnh
6 Bạc lót ngang
7 Hộp vi sai RH
8 Phần chữ thập bánh
răng
9. Vòng đệm bánh răng vi
sai
10. Bánh răng vi sai
11. Bánh răng truyền động
vi sai
12. Vòng đệm bánh răng
truyền động vi sai
13. Bánh răng giảm tốc
14. Hộp vi sai LH (bên
phải)
15. Chốt chẻ
16. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
17. Long đền dẹt
18. Nẹp đôi
19. Nắp chống bụi
20. Vòng đệm chặn dầu
21. Tấm cách dầu
22. Đai xiết bạc lót bánh
răng
208
23. Bạc lót ngoài
24. Đai xiết dạng vòng
Đai xiết bạc lót bánh răng
25. Bộ phận giữ bạc lót
26. Miếng chêm
27. Bánh răng giảm tốc
28. Bạc lót trong
29. Vòng khóa
30. Ổ lăn dẫn hướng bánh
răng
31. Hộp vi sai
`
Tháo, kiểm tra cầu sau thứ 2
1. Chốt chẻ
2. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
3. Vòng lót dẹt
4. Bộ nẹp đôi
5. Vòng đẹm chặn dầu
6. Khoen chận
7. Ống nối đậy các-te
8. Bạc lót lối ra
9. Trục ngang
10. Đĩa hãm
26. Vòng lót dẹt
27. Bộ nẹp đôi
28. Nắp chống bụi
29. Vòng đẹm chặn dầu
30. Nắp lối vào
31. Hộp trong thuộc bộ vi
sai
32. Ống lót chốt xích
thuộc bộ vi sai
33. Vòng đẹm thuộc bộ vi
sai
209
48. Bạc lót
49. Nắp hộp vi sai
50. Đóng kín hộp vi sai
51. Chốt chẻ
52. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
53. Vòng lót dẹt
54. Bánh răng xoắn truyền
động
55. Đai xiết chặt
56. Bánh răng giảm tốc
`
11. Nón chụp bạc lót
12. Chốt khóa
13. Bệ khóa
14. Móc khóa
15. Vít điều chỉnh
16. Bạc lót ngang
17. Hộp vi sai RH (bên
phải)
18. Phần chữ thập bánh
răng
19. Vòng đệm bánh răng
vi sai
20. Bánh răng truyền động
21. Vòng đẹm bánh răng
truyền động
22. Bánh răng giảm tốc
23. Bánh răng LH (bên
trái)
24. Chốt chẻ
25. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
34. Bánh răng trong thuộc
bộ vi sai
35. Vòng đẹm bánh răng
vi sai
36. Bánh răng thuộc bộ vi
sai
37. Phần chữ thập thuộc
bộ vi sai
38. Cáo gờ ngoài thuộc bộ
vi sai
39. Vòng đẹm ngoài bánh
răng truyền động
40. Vỏ ngoài thuộc bộ vi
sai
41. Khoen chận
42. Bạc lót lối vào
43. Nắp đóng kín lối vào
44. Bộ phận giữ bạc lót
45. Miếng chêm B,C
46. Bạc lót
47. Bánh răng xoắn truyền
động
210
57. Bạc lót ngoài
58. Đai ốc xiết chặt
Đai ốc xiết bạc lót bánh
răng
59. Bộ phận giữ bạc lót
60. Miếng chêm B,C
61. Bạc lót trong
62. Vòng khóa
63. Ổ lăn dẫn hướng bánh
răng
64. Xy lanh tạo áp lực
65. Ly hợp khóa vi sai
66. Hộp vi sai
Mặt cắt vi sai chống tự
quay
1. Mặt bánh răng
2. Lò xo
3. Ly hợp truyền động
4. Vòng giữ ngoài
5. Bộ cam trung tâm chữ
thập
`
Xy lanh tạo áp lực
1. Nắp đậy
2. Đệm lót
3. Dây kim loại
4. Bu-lông
5. Cần sang số
6. Hộp đựng
7. Lò xo
8. Lò xo
9. Chố lò xo
10. Đai ốc
11. Thanh đẩy
12. Vòng đệm chữ X
13. Vòng đệm chữ O
14. Piston
15. Vòng đệm chữ O
16. Xy lanh
1. Tháo cầu sau xe và cầu thứ hai phía sau
Tháo bộ phận giữ bạc lót.
Dùng dụng cụ tháo đinh ốc bộ phận giữ bạc lót
để tháo những đinh ốc giống nhau trong bộ
phận giữ bạc lót rồi lấy bộ phận giữ ra.
Vặn một bu-lông trong lỗ đai ốc khi tháo rồi
lấy bộ phận giữ bạc lót ra.
2. Tháo cầu sau thứ nhất
211
`
Tháo bộ phận giữ bạc lót thuộc bộ vi sai
Vặn một bu-long trong lỗ đinh ốc khi tháo, rồi
lấy bộ phận giữ bạc lót.
Tháo nắp hộp vi sai
Vặn một bu-long trong lỗ đinh ốc khi tháo, để
lấy nắp hộp vi sai ra. (b) tháo nắp hộp vi sai.
Vặn bu-lông trong lỗ đinh ốc khi tháo, để
lấy bộ nắp hộp vi sai ra.
Tháo bộ phận giữ bạc lĩt
Vặn bu-lơng trong lỗ đinh ốc khi tho, để
lấy bộ phận giữ bạc lĩt ra.
Tháo bánh răng giảm tốc
Tháo rãnh trong ổ bi lăn.
212
`
Kiểm tra khe hở cố định giữa trục cầu bánh xe
sau với bánh răng truyền động vi sai
Giá trị danh
định
Giới hạn
Mẫu áp dụng
0.10 đến 0.18
mm
0.07 đến 0.22
mm
0.5 mm
Giảm tốc đùm
trục
Khác với
giảm tốc đùm
trục
Các-te cầu bánh xe sau bị uốn (Ngoài xe)
Cả hai mặt trên và dưới khối chữ V của vỏ ống
tuýp, chỗ lắp bạc lót ngoài, để đỡ các- te cầu
sau xe và đo chiều cao của chốt định vị. Sau đó
quay trục cầu sau xe 1800, rồi đo chiều cao của
chốt định vị. Bây giờ, thu được khác nhau giữa
hai lần đo.
Giá trị danh định
Giới hạn
0 mm
4 mm
Trong xe
Lắp dụng cụ chuyên dụng (thanh đo) tới
trục cầu bánh xe sau và đo khe hở L1. Sau đó
quay trục cầu bánh xe sau 180O và đo khe hở
L2 để thu được khác nhau giữa hai
lần đo.
Kiểm tra vi sai chống tự quay
Kiểm tra khe hở
Tạm thời dùng một bộ mâm cặp Holder Kit
(dụng cụchuyên dụng). Gắn phần chữ thập và
một bộ ly hợp truyền động với răng ly hợp sao
cho có khe hở ở cả hai mặt như hình minh
họa. Đo sự vận chuyển hướng quay O.D của ly
hợp truyền động trên chu vi ngoại biên. Lấy
một nửa giá trị đo được làm khoảng cách cố
định
213
Giá trị giới hạn 1,67mm
`
Kiểm tra lò xo
Kiểm tra với lò xo thử. v.v... và nếu vượt quá
giới hạn cho phép, thay thế cả hai cái trái và
phải.
Giá trị danh định
(Thiết đặt tải)
385N (39.2kgf)/
23.2mm
Giới hạn
(Thiết đặt chiều
dài)
305N (31kgf)/
24.7mm
Quy trình lắp cầu sau thứ hai
214
`
Quy trình lắp cầu sau thứ nhất
215
`
Lắp xy lanh lực
Chú ý:
Khi những bộ phận dưới đây phải thay thế, luôn luôn phải thay thế cả bộ.
1. Ráp vòng ngoài ổ lăn bi bạc lót ngoài và
bạc lót trong.
2. Ráp vòng trong ổ lăn bi bạc lót.
216
`
3. Ráp vòng trong ổ lăn bi bạc lót ngoài bánh
răng.
4. Ráp ổ lăn dẫn hướng bánh răng
5. Điều chỉnh vòng xoắn khởi động của bạc lót
bánh răng giảm tốc.
Chọn một đai ốc xiết dạng vòng điều chỉnh
được chính nó từ bảng bên dưới và cung
cấp tải hoặc vặn chặt đai ốc có lăn bi đạt được
vòng xoắn lý thuyết sao cho lực tiếp tuyến sẽ
thu được như trong bảng lý thuyết.
6. Ráp vòng đệm chặn dầu bộ phận giữ bạc lót.
217
`
7. Ráp bộ phận giữ bạc lót.
8. Thao tác lắp bộ vi sai chống tự quay.
- Sau khi lắp vòng giữ ngoài với ly hợp
truyền động, sắp thẳng hàng nấc giữ ngoài với
một chốt sắt sao cho tiết diện bộ ly hợp có móc
với phần chữ thập ly hợp truyền động hoàn
toàn ăn khớp nhau.
- Dùng bộ giữ, ráp bộ vi sai chống tự quay.
218
`
- Bôi dầu bánh răng để làm thông dầu vòi
mặt bánh răng và bề mặt thoi đẩy rồi lắp vào
hộp vi sai. Sau đó lấy bộ giữ ra.
Thao tác kiểm tra họat động
+ Chèn trục cầu bánh xe sau vào trong mặt
bánh răng.
+ Kiểm tra chuyển động vi sai.
Gắn tiết diện lối vào tại A.
Quay trục cầu xe sau B, C hướng tiến về
phía trước, đến khi nào kín.
Khi điểm Bđược quay ra phía sau còn điểm
C giữ hướng ra phía trước, nó phải quay với
tiếng động yếu từ bộ vi sai.
Kiểm tra cả chiều ngược lại.
+ Kiểm tra khóa vi sai
Kiểm tra xem A có được gắn và C có tự
do, B không được quay theo bất kỳ hướng
nào và không có khe hở.
Khi B tự do, C không được quay theo
bất kỳ hướng nào và không có khe hở.
9. Lựa chọn miếng chêm điều chỉnh ráp ở
bánh răng giảm tốc.
Lỗi máy cơ bản được chỉ ra do dấu hiệu
trên bánh răng giảm tốc và hộp vi sai, yêu cầu
tính toán bề dày miếng chêm để đạt được kích
thước như bộ bình thường như phương trình
dưới đây và lựa chọn miếng chêm như sau:
a) Giá trị vị trí dấu hiệu lỗi trên hộp vi sai.
b) Giá trị vị trí dấu hiệu lỗi trên bánh răng
giảm tốc. Tính toán thông dụng:
Độ dày miếng chêm D = 0.5 - a + b +c
Trong đó
a = Lỗi liên quan đến kích thước tại A b
= Lỗi liên quan đến kích thước tại B c =
Lỗi liên quan đến kích thước tại C
219
`
10. Lắp ổ lăn dẫn hướng bánh răng
a) Cho phép đứng 30 phút tới 2 giờ sau khi
lắp. Cho phép 3 hoặc nhiều hơn trước khi
bắt đầu cho xe chuyển động.
Tốt nhất là cho phép 24 giờ.
b) Đóng nhãn LOCTITE :
Ushio Loctite LOCTITE 601 (Green) hoặc
tương đương.
11. Lắp bánh răng giảm tốc
220
`
12 Lắp hộp vi sai
13. Lắp vòng trong ổ lăn bi bạc lót ngang
Giá trị danh định
Giới hạn
Mẫu áp
dụng
0.2 đến 0.28 mm
0.8 mm
D8H,
D10H
0.25 đến 0.45 mm
0.8 mm
D12H,
D12HT
14. Khoảng cách cố định giữa hai bánh
răng vi sai.
15. Đo vòng xoắn khởi động bạc lót ngang Vặn
vít điều chỉnh sang trái, phải để giữ vòng
xoắn khởi động không bị thay đổi.
Giá trị tiêu chuẩn
245÷ 345 N.cm
221
`
16. Khoảng cách cố định bánh răng giảm tốc
Vặn vít điều chỉnh sang trái, phải để giữ
vòng xoắn khởi động không bị thay đổi.
Chú ý:
Nếu vít điều chỉnh bị lỏng, phải vặn những
vít điều chỉnh khác bằng những lượng
tương đương.
17. Mặt sau bánh răng giảm tốc bị đảo.
18. Kết nối răng trong bánh răng giảm tốc
Bôi màu đỏ vào 3 hay 4 răng của bánh răng
giảm tốc và cho quay nhiều vòng để kết nối
răng trong bánh răng. Nếu mẫu kết nối răng
thấy vượt ra khỏi vị trí, điều chỉnh bằng
cách tăng hay giảm khoảng cách cố định và số
miếng chêm điều chỉnh được gắn trên bánh
răng giảm tốc. Khi bánh răng đã được thay thế
do bị mòn răng, phải đảm bảo là được thay
nguyên bộ hai bánh răng giảm tốc.
Kiểm tra vết ăn khớp sau khi lắp
222
`
Điều chỉnh vết ăn khớp
Thao tác điều chỉnh
Di chuyển bánh răng
gần sát bánh răng
truyền động giảm
tốc (số miếng chêm có
thể giảm).
Điều chỉnh kết
nối răng bằng
cách tăng thêm Di chuyển bánh răng
miếng chêm
ra xa bánh răng
truyền động giảm
tốc (số miếng chem. có
thể tăng).
Di chuyển bánh răng
truyền động giảm
tốc hướng về phía
trung tâm của bánh
răng (khoảng cách
cố định có thể giảm)
Điều chỉnh kết
nối răng bằng vít
điều chỉnh được
Di chuyển bánh răng
truyền động giảm
tốc ra xa phía trung
tâm của bánh răng
(khoảng
cách cố
định có thể tăng)
Hướng điều chỉnh
Di chuyển kết
nối răng về
phía gố của
răng.
Di chuyển kết
nối răng về
phía gố của
răng.
Di chuyển kết
nối răng theo
chiều dọc của
răng.
Mặt
trước:
Gần tới ngón
và sát tới gốc
răng.
Mặt sau: Gần
tới gót chân và
sát với gốc của
răng.
Di chuyển kết
nối răng theo
chiều dọc của
răng. Mặt phía
trước: Gần tới
ngón và sát tới
gốc răng.
Mặt sau: Gần
tới gót chân và
sát với gốc của
răng.
Điều chỉnh khoảng cách cố định thường ảnh hưởng kết nối răng đã điều chỉnh đúng.
Trong trường hợp, kết nối răng ưu tiên cho vị trí trên khoảng cách cố định mà không
cần tuân theo thao tác đặc biệt trên nó vào khoảng hơn 0.15 mm.
223
`
19. Đo vòng xoắn khởi động của bánh răng
xoắn.
Vị trí miếng chêm có độ dày chuẩn (0.5
mm) giữa nắp nộp vi sai với bộ phận giữ
bạc lót và đo mômen xoắn. Kết quả phụ
thuộc vào, thêm hay bớt miếng chêm để đạt
được mômen xoắn khởi động.
Mô men quay tiêu chuẩn: 245÷ 345 N.cm
20. Đo khoảng cách cố định thuộc bộ vi sai
(cầu thứ nhất sau xe)
Đặt vòng đệm ngoài, bánh răng ngoài, vòng
đệm bánh răng, bánh răng và phần chữ thập ở
vỏ ngoài và giữ phần chữ thập phía trên, phía
dưới.
Đặt vòng đệm ngoài, bánh răng ngoài, vòng
đệm bánh răng, bánh răng và phần chữ thập
bên trong vỏ và giữ phần chữ thập phía
trên, phía dưới.
21. Kiểm tra khoảng thẳng đứng của nẹp
đôi (cầu thứ nhất sau xe)
Nếu vượt quá giới hạn, điều chỉnh và kiểm tra
như dưới đây:
- Vòng xoắn bánh răng xoắn truyền động
- Khe hở ống lót chốt xích với bánh răng trong
thuộc bộ vi sai.
- Khe hở rãnh bánh răng xoắn truyền động với
bánh răng trong thuộc bộ vi sai trong khi
quay.
- Khe hở hướng tâm bạc lót.
22. Toàn bộ vòng xoắn (cầu thứ nhất sau
xe)
Đo sự ăn khớp giữa bánh răng xoắn truyền
động với ly hợp khóa vi sai khi lắp vào chu vi
biên bánh răng truyền động.
Giá trị tiêu chuẩn
1080÷ 1370 N.cm
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của cầu chủ động
Câu 2. Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa cầu chủ động
Câu 3. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được cầu chủ động đúng yêu cầu kỹ thuật
224
`
225
Download